Thứ Hai, 16 tháng 9, 2013

Thuốc điều trị viêm gan b mãn tính nào hiệu quả

Thuốc điều trị viêm gan b mãn tính nào hiệu quả

Virus viêm gan B luôn là vấn đề có tính thời sự, nhất là ở các nước châu Á và châu Phi. Viêm gan virus B (VGB) là một bệnh truyền nhiễm ở người do virus viêm gan B (HBV) gây nên và là một bệnh để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng.

Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, hơn 1/3 dân số thế giới đã từng bị nhiễm viêm gan b với khoảng 400 triệu người mang viêm gan b mãn tính (HBsAg dương tính). Hằng năm trên thế giới có khoảng hơn một triệu người tử vong do biến chứng của VGB mạn tính, xơ gan, ung thư gan và bệnh gan giai đoạn cuối. Mục đích điều trị VGB mạn tính là làm sạch virut, cải thiện quá trình viêm và hoại tử ở gan. Tuy nhiên, để điều trị VGB mãn tính có kết quả và thành công là một vấn đề hết sức nan giải.
Với mục tiêu trên, cho đến tháng 12/2006 đã có 4 loại thuốc điều trị HBV đã được Cơ quan quản lý Thuốc và Thực phẩm Mỹ (FDA) công nhận là:

Interferon có hai loại a và b trong đó interferon a là thuốc sử dụng khá rộng rãi trong điều trị VGB và viêm gan mạn tính hơn một thập kỷ nay. Cơ chế tác dụng kháng virut của interferon a đã được biết khá rõ. Tuy nhiên, tác dụng kháng virut này là không đặc hiệu và hiệu quả tác dụng cũng còn hạn chế. Nhiều nghiên cứu cho thấy sử dụng interferon a liều 3-5 triệu UI trong thời gian 4-6 tháng chỉ khoảng 30-40% chuyển đảo huyết thanh và khoảng 10% mất HBV-DNA. Tuy nhiên, sau ngừng thuốc một thời gian gần 5% bệnh nhân tái phát, xuất hiện HBV- DNA trở lại, mặt khác interferona nhiều tác dụng phụ, cần điều kiện bảo quản khá nghiêm ngặt (nhiệt độ từ 2 - 8oC), nên khi vận chuyển đi xa gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay, người ta đã sản xuất và sử dụng peg interferona - 2a để điều trị VGB, tuy nhiên giá thành đắt và có nhiều phản ứng phụ.

Là loại thuốc tương đồng nucleoside được  sử dụng chữa bệnh viêm gan b mãn tính từ 10 năm nay. Lamivudin cũng tương tự như các chất nucleoside gây ức chế quá trình tổng hợp DNA của virut. Sử dụng lamivudin liều 100mg hằng ngày sau 12 tháng thấy tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh là 16 - 18% (so với nhóm giả dược chỉ có 4 - 6% chuyển đảo huyết thanh).

Tuy nhiên, người ta nhận thấy rằng hiện tượng kháng thuốc xảy ra tỷ lệ thuận với thời gian dùng thuốc. Sau 4 năm sử dụng tỷ lệ kháng thuốc lên tới 70% và hơn nữa, khả năng tái phát sau khi dùng thuốc là khá cao. Thuốc ít độc, dùng kéo dài gây tốn kém.

Cũng là thuốc thuộc nhóm tương đương nucleoside được sử dụng nhiều nước trên thế giới và được nhập vào Việt Nam từ tháng 11/2004. Thuốc có tác dụng ức chế sự nhân lên của virut. Người ta nhận thấy tỷ lệ kháng thuốc của adeforvir ngày càng cao và có những cơn bùng phát viêm gan cấp và nặng trên bệnh nhân ngừng thuốc.

(tên thương mại của Baraclude) là một đồng đẳng nucleoside, một chất guanosine có hoạt tính chọn lọc kháng lại HBV. Tên hóa học của entecavir là 2 - amino – 1,9- dihydro - 9[(1S,3R,4S) – 4hydroxy – 3 –(hydroxymethyl) – 2 menthylenecyclopentyl]  6 H – purin – 6 – one, monohydrate. Công thức phân tử là C12H15N5O3-H2O trọng lượng phân tử 295,3 .

Entecavir được sử dụng trong chữa viêm gan b từ đầu năm 2005, tỷ lệ kháng thuốc chưa thấy công bố sau 2 năm điều trị. Song, cũng có một số ít trường hợp kháng thuốc được phát hiện ở những ca đã kháng lamivudin.. Đây là loại thuốc điều trị viêm gan B mãn tính bằng cách giảm số lượng virut, giảm nguy cơ xơ gan và ung thư gan. Thuốc chống virut với cơ chế tác dụng ức chế chọn lọc cả giai đoạn tổng hợp trong quá trình nhân bản (khởi đầu, sao chép ngược và tổng hợp ADN) của HBV trong gan. Baraclude được chỉ định điều trị cho người lớn có bằng chứng virut đang sao chép hoặc bị tăng dai dẳng các aminotranserase huyết thanh (ALT hoặc AST), hay bệnh đang hoạt động về phương diện mô học. Thời gian điều trị tùy theo đáp ứng, thường là từ 24-48 tuần.

Gần đây, FDA chấp thuận đưa vào dược phẩm mới chống virut có tên gọi telbivudin, thuốc có ít tác dụng phụ, sau 2 năm thử nghiệm đã tỏ ra có hiệu quả. Thuốc một mặt chữa trị tốt hơn, mặt khác lại có tác dụng tốt với các trường hợp đã kháng với các thuốc trước đó. Ngoài ra, ưu điểm của telbivudin là có thể kết hợp với các dược phẩm cũ đã được sử dụng để điều trị diệt virus viêm gan B tốt hơn. Thuốc hiện mới được bán ở Mỹ, trong tương lai gần sẽ được bán rộng rãi ở các thị trường dược trên thế giới.

Việc phát hiện qua các triệu chứng viêm gan b như mệt mỏi, ngứa, sốt nhẹ, đau tức vùng gan, nước tiểu sẫm màu... và qua xét nghiệm chứng minh cần được chữa trị kịp thời tránh chuyển sang mạn tính. Các thuốc trên đây thực chất không thể chữa trị được dứt điểm bệnh gan đã mắc mà chỉ có vai trò ngăn chặn và hoặc tái tạo một phần, giảm thiểu sự phá hoại của virut cải thiện các triệu chứng bệnh lý mà thôi. Tốt nhất và trước tiên phải biết giữ gìn cho gan khỏe mạnh.

Thứ Năm, 12 tháng 9, 2013

Viêm gan b mãn tính ở người Việt tại Úc chiếm tỷ lệ cao

Viêm gan b mãn tính ở người Việt tại Úc chiếm tỷ lệ cao

Tuy chỉ chiếm 2% dân số nhưng số người mắc bệnh viêm gan B mãn tính trong cộng đồng người Trung Quốc và người Việt Nam tại Úc chiếm tới 33% tổng số người dân Úc mắc phải bệnh này.


Hepatitis B
Bà Chris Enright nói tại Úc việc ngừa bệnh viêm gan B “vô cùng đơn giản”. (Credit: ABC)
Phát biểu về tình trạng viêm gan B của người Úc nói chung và của người Trung Quốc và người Việt tại Úc nói riêng, bà Chris Enright, viên chức cao cấp trong lĩnh vực y tế ở tiểu bang Victoria, cho hay hiện nay 170.000 người Úc (trong tổng số 22.700.000 người) mắc bệnh viêm gan B mãn tính.

Thứ Bảy, 7 tháng 9, 2013

Các loại thuốc điều trị bệnh viêm gan b mãn tính

Các loại thuốc điều trị bệnh viêm gan b mãn tính

Để phòng ngừa bệnh viêm gan b, các chuyên gia y tế khuyên bạn nên đi xét nghiệm máu để phát hiện virus viêm gan B. Đồng thời bạn cũng có thể bắt đầu tiêm phòng ngừa viêm gan B.

Thuốc điều trị viêm gan B mãn tính

Có nhiều loại thuốc được phê chuẩn tại Hoa Kỳ dùng cho những người bị nhiễm viêm gan B mãn tính. Những loại thuốc này cũng có ở Việt Nam:

Thuoc dieu tri viem gan B mãn tính cho người lớn

• Pegylated Interferon (Pegasys) là thuốc tiêm mỗi tuần một lần thường dùng trong sáu tháng đến một năm. Thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ như các triệu chứng giống như cúm và trầm cảm. Chỉ dành cho người lớn.
• Telbivudine (Tyzeka, Sebivo) là thuốc viên uống mỗi ngày một lần, có tác dụng phụ, ít nhất một năm hoặc lâu hơn. Thuốc dành cho người lớn.
• Tenofovir (Viread) là thuốc viên uống mỗi ngày một lần, có tác dụng phụ, ít nhất một năm hoặc lâu hơn. Thuốc dành cho người lớn.

Thuốc điều trị viêm gan B mãn tính cho cả trẻ em và người lớn

• Interferon Alpha (Intron A) được tiêm vài lần một tuần trong sáu tháng đến một năm, hoặc đôi khi lâu hơn. Thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ như triệu chứng giống cúm, trầm cảm, và nhức đầu. Thuốc dùng cho cả trẻ em và người lớn.
Thuốc điều trị bệnh viêm gan B mãn tính

• Lamivudine (Epivir-HBV, Zeffix, hoặc Heptodin) là thuốc viên uống mỗi ngày một lần, có tác dụng phụ, ít nhất một năm hoặc lâu hơn. Thuốc dùng cho cả trẻ em và người lớn.
Thuốc chữa bệnh viêm gan b dành cho người lớn đang thử nghiệm dùng cho trẻ em
• Adefovir Dipivoxil (Hepsera) là thuốc viên uống mỗi ngày một lần, có tác dụng phụ, ít nhất một năm hoặc lâu hơn. Thuốc dành cho người lớn. Đang dùng thử lâm sàng trên trẻ em.
• Entecavir (Baraclude) là thuốc viên uống mỗi ngày một lần, có tác dụng phụ, ít nhất một năm hoặc lâu hơn. Thuốc dùng cho người lớn. Đang dùng thử lâm sàng trên trẻ em.

Điều quan trọng là, không phải tất cả bệnh nhân viêm gan B mãn tính đều cần phải dùng thuốc. Một số bệnh nhân chỉ cần được bác sĩ theo dõi một cách thường xuyên (ít nhất mỗi năm một lần, hoặc nhiều hơn). Đối với bệnh nhân có dấu hiệu đang bị bệnh gan thì việc điều trị sẽ mang lại lợi ích rất lớn cho họ. Hãy khám bệnh và thảo luận với bác sỹ để lựa chọn liệu pháp điều trị tốt nhất cho sức khỏe của bạn. Ngoài ra, có nhiều loại thuốc mới đầy hứa hẹn trong các thử nghiệm lâm sàng và đang được nghiên cứu.
Tất cả những người bị bệnh viêm gan B mãn tính nên kiểm tra sức khỏe ít nhất một lần một năm (đôi khi phải khám nhiều hơn nếu cần thiết), cho dù họ có quyết định có bắt đầu dùng thuốc điều trị hay không.

Xem thêm : triệu chứng viêm gan b, chữa viêm gan b, bệnh viêm gan siêu vi b, điều trị viêm gan c, dieu tri benh viem gan b

Thứ Sáu, 6 tháng 9, 2013

Triển vọng của điều trị viêm gan B mãn tính bằng tế bào DC

Triển vọng của điều trị viêm gan B mãn tính bằng tế bào DC 


Có học giả gần đây sau khi đem virut mang gen c HBV nuôi dưỡng cùng với DC của chuột, dùng PCR phát hiện ra sự hoạt động của gen c trong DC, và dùng phương pháp western blot phát hiện DC biểu đạt gen c HBV, loại DC chuyển hóa gen này thường biểu đạt phân tử CD80 và phân tử loại II MHC, trong cơ thể có thể dẫn tới phản ứng tế bào TH1 và CTL đặc dị kháng nguyên cốt lõi viêm gan B.


Nghiên cứu bệnh viêm gan b mãn tính của các nhà khoa học

Những học giả khác đã tiến hành nghiên cứu đối với 19 bệnh nhân mắc viêm gan B mãn tính, họ lấy máu của người bệnh, sau khi lấy PBMC nuôi dưỡng DC trưởng thành, dùng HBsAg kích hoạt xong lại cho vào dưới da người bệnh, cứ 2 tuần 1 lần, cùng với điều trị hai lần, nghiên cứu kiểm tra chức năng gan, hệ thống kháng thể kháng nguyên virut viêm gan B, HBV-DNA của người bệnh, phát hiện đáp ứng virut ở 11 người bệnh xuất hiện mức độ không giống nhau, 7 người còn lại xuất hiện phản ứng sinh học. Cũng có học giả đã ứng dụng phương pháp tương tự nuôi dưỡng DC ngoài cơ thể để chữa bệnh viêm gan B mãn tính đã có được hiệu quả tốt.

Kết luận thực nghiệm ở trên chứng tỏ rằng, thông qua nuôi dưỡng tế bào DC ngoài cơ thể, hoàn toàn có thể khắc phục được được trở ngại chức năng tế bào DC của người mắc bệnh viêm gan B, phá vỡ tính nhờn miễn dịch của người mắc bệnh gan, cuối cùng loại bỏ tất cả virus ở trong và ngoài gan. Điều trị virus viêm gan B có thể vì nhận thức tiến bộ vai trò và chức năng của DC mà có được sự phát triển nhanh chóng, tóm lại, điều trị miễn dịch bằng tế bào gốc đối với bệnh viêm gan B sẽ trở thành phương pháp trị liệu lâm sàng quan trọng, DC trong chiến lược điều trị sẽ ngày càng có vai trò quan trọng.

Theo : phongkham12kimma.com

Thứ Tư, 4 tháng 9, 2013

Đã có phác đồ điều trị viêm gan b mãn tính

Đã có phác đồ điều trị viêm gan b mãn tính

Viêm gan b mãn tính là bệnh gan có tổn thương hoại tử và viêm, có hoặc không có kèm theo xơ hóa, diễn ra trong thời gian trên 6 tháng.

I. Định nghĩa viêm gan b mãn tính

Viêm gan b mãn tính là bệnh gan có tổn thương hoại tử và viêm, có hoặc không có kèm theo xơ hóa, diễn ra trong thời gian trên 6 tháng.

II. Chẩn đoán bệnh

1. Lâm sàng:
- Khai thác tiền sử có HbsAg (+), vàng da, viêm gan.
- Các triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu, có thể biểu hiện của đợt triến triển hoặc biến chứng xơ gan: Vàng da, cổ trướng…
2. Xét nghiệm:
- HBsAg, HBeAg, Anti HBe, Anti -HBc IgM và IgG, Anti-HCV
- CTM, ĐMCB
- SHM: ure, creatinin, glucose, GOT, GPT, Bilirubin, protid, Albumin, ĐGĐ, aFP, TPT nước tiểu
- Sinh thiết gan theo hướng dẫn phần sau
- Siêu âm gan 3 tháng một lần
3. Chẩn đoán xác định:
- HbsAg (+) và men gan cao liên tục trên 6 tháng.
- Sinh thiết gan làm giải phẫu bệnh có hình ảnh hoại tử khoảng cửa (hình cầu nối, mối gặm).
4. Chẩn đoán phân biệt: Với các nguyên nhân gây viem gan b man tinh khác như: virus viêm gan C, tự miễn, do thuốc, rượu.

III. Điều trị bệnh viêm gan b mãn tính

1. Chỉ định điều trị:
Đối với bệnh nhân Viem gan b mãn tính  có HBeAg dương tính và HBV DNA cao (> 105 copies/ ml):
+ ALT bình thường: 3-6 tháng XN ALT một lần, 6-12 tháng XN HBeAg một lần. Cần sinh thiết gan đối với BN > 40 tuổi có ALT bình thường , tiến hành điều trị khi có viêm hoại tử mức độ vừa và nặng hoặc xơ nhiều
+ ALT từ 1-2 lần so với bình thường: 3 tháng XN ALT một lần, 6 tháng XN HBeAg một lần. Cần sinh thiết gan đối với BN > 40 tuổi hoặc ALT tăng thường xuyên. Tiến hành điều trị khi có viêm hoại tử mức độ vừa và nặng hoặc xơ nhiều
+ ALT >2 lần so với bình thường: Nếu có vàng da hoặc xơ gan mất bù điều trị ngay, nếu không có thể trĩ hoãn điều trị sau 6 tháng
Đối với bệnh nhân Viêm  gan b mãn tính có HBeAg âm tính
+ ALT bình thường có HBV DNA < 104 copies/ ml: 3 tháng XN ALT một lần trong năm đầu, nếu không tăng sau đó 6-12 tháng XN ALT một lần. + ALT từ 1-2 lần so với bình thường : 3 tháng XN ALT và HBV DNA một lần, nếu nồng độ virus không thay đổi cần tiến hành sinh thiết gan đối với người trên 40 tuổi. Tiến hành điều trị khi có viêm hoại tử mức độ vừa và nặng hoặc xơ nhiều + ALT >2 lần so với bình thường và HBV DNA ≥ 104 copies/ ml : Tiến hành điều trị.
2. Thuốc:
Các thuốc dẫn chất nucleotid:
- Lamivudine: liều dùng 100mg/ ngày đây là thuốc có tỉ lệ kháng thuốc cao nhất .Tỉ lệ kháng thuốc 14- 32 % sau 1 nămvà tỉ lệ này là 60-70% sau 5 năm.
- Adefovir Dipivoxil: liều dùng 10mg/ngày. Tỉ lệ kháng thuốc sau 1 năm là 11%, 5 năm là 20-29%.
- Telbivdine: Liều dùng 200mg/ngày tỉ lệ kháng thuốc sau 2 năm 21%
- Entecavir: Liều dùng 0,5mg/ngày, đối với bệnh nhân đã kháng lamivudine dùng liều 1mg/ngày. Tỉ lệ kháng thuốc sau 2 năm là 3% .
- Tenofovir: 300 mg/ngày . Tỉ lệ kháng thuốc thấp
Thời gian điều trị đối với nucleoside:
- Nếu dùng thuốc 6 tháng mà HBV DNA giảm < 102 copie/ml thêm thuốc hoặc thay đổi thuốc.
- Đối với bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính có HBeAg dương tính: dùng đến khi chuyển đổi huyết thanh HBeAg âm tính và anti HBe dương tính và tiếp tục duy trì thuốc tối thiểu 6 tháng.
- Đối với bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính có HBeAg âm tính: dùng đến khi nào mất HBsAg.
- Đối bệnh nhân xơ gan mất bù hoặc tái phát sau điều trị đủ liệu trình hoặc sau gép gan thì dùng suốt đời.
Các Interferon và Peg- interferon: ít hiệu quả đối với người châu Á
- Interferone µ: dùng điều trị 24 tuần với HBeAg dương tính, tối thiểu 12 tháng với HBeAg âm tính. Tác dụng đối genotype A tốt hơn genotype B ít hiệu quả với genotype C. Người Việt Nam phần lớn là genotyp B, C do vậy ít tác dụng khi dùng interferon hoặc Peg-interferon.
Đối với với HBeAg dương tính Peginterferone µ2a dùng 180mg/tuần trong 48tuần cho thấy có 27% đảo huyết thanh và 29% đối với dùng Peginterferone µ2b.
Đối với với HBeAg âm tính Peginterferone µ2a dùng 180mg/tuần trong 48 tuần cho thấy có 15% bệnh nhân có tỉ lệ ALT bình thường tại tuần 72 và HBVDNA vẫn phát hiện được tuy nhiên ở nồng độ thấp.
3. Điều trị hỗ trợ:
IV. Theo dõi và tái khám:
1. Các chỉ số theo dõi:
- ALT, HBV DNA, HbeAg, AntiHBe, aFP.
- Siêu âm bụng.
2. Tái khám:
Sau 1- 3 tháng.