Thứ Tư, 16 tháng 10, 2013

Bệnh viêm gan c mãn tính chuyển sang bênh xơ gan phải làm sao?

Bệnh viêm gan c mãn tính chuyển sang bênh xơ gan phải làm sao?

Các chuyên gia chỉ ra rằng trên lâm sàng, xác suất viêm gan C thành gan xơ hóa là rất cao, do đó để tránh bệnh tình xấu đi người bệnh cần chữa trị kịp thời, còn về phương pháp nào tốt, chuyên gia nói rằng phương pháp chữa bệnh tốt nhất hiện nay là liệu pháp Ozon, dưới đây là giải đáp cụ thể.

Gần đây có bệnh nhân thắc mắc về xác suất viêm gan C trở thành gan xơ hóa là bao nhiêu? Trên lâm sàng thì trạng thái của viêm gan C rất không ổn định, nếu không chữa trị kịp thời thì rất dễ phát triển thành gan xơ hóa, vậy thì xác suất viêm gan C trở thành gan xơ hóa là bao nhiêu? Người bị bệnh viêm gan C có chữa khỏi được không? .Dưới đây là các giải đáp của chuyên gia bác sĩ về vấn đề này.
Chuyên gia của phòng khám giới thiệu viêm gan C và viêm gan B đều làm hại đến sức khỏe của người bệnh, nguồn lây nhiễm có thể do người nhà hoặc ngoài xã hội lây bệnh sang, ngoài ra hiện nay chưa có thuốc ngừa viêm gan C, viêm gan C gây nguy hiểm rất lớn cho chúng ta, người bệnh nên đi khám kịp thời, ngược lại vì lâm sàng viêm gan C là một trạng thái rất không ổn định, rất dễ phát triển thành gan xơ hóa, ung thư gan.

Vậy thì xác suất viêm gan C mãn tính thành gan xơ hóa là bao nhiêu?

Theo các chuyên gia ước tính rằng khoảng 20% các virus trong máu sau khi bị nhiễm viêm gan C mà không thông qua bất kỳ điều trị nào trở nên khó phát hiện, điều này có nghĩa là virus không những khó chữa mà còn nhiều hơn, mà 80% số người bước vào giai đoạn viêm gan C mãn tính.Trong số tất cả những người bị gan xơ hóa, chuyển từ bệnh viêm gan C mãn tính chiếm một tỷ lệ lớn.10 – 20% số người bị gan C mãn tính phát sinh gan xơ hóa, đôi khi trong vòng vài tháng đến ba năm sau khi khởi phát cấp tính, trong trường hợp không có triệu chứng, vô tình phát triển thành xơ gan, và lâu hơn, càng có nhiều cơ hội phát triển xơ gan.

Sau khi tìm hiểu xác suất từ viem gan C thành gan xơ hóa là bao nhiêu, chúng ta biết được tính nghiêm trọng của viêm gan C, do đó người bệnh phải nhanh chóng đi chữa trị, như vậy việc điều trị viêm gan C mới có kết quả tốt?

Có cách chữa khỏi hay không? Đây cũng là vấn đề mà nhiều người bệnh quan tâm đến,do đó các chuyên gia nói trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc có thể dùng để điều trị viêm gan C, nhưng 1 loại thuốc không thể loại bỏ hoàn toàn virus, mà lại dễ có tác dụng phụ, vì thế khuyến cáo mọi người không nên tùy ý dùng thuốc, nên sử dụng những phương pháp chữa trị khoa học.

Xem thêm : viem gan bviêm gan bchữa bệnh viêm gan bbệnh viêm gan b, triệu chứng viêm gan b, chữa viêm gan b

Thứ Hai, 14 tháng 10, 2013

Boceprevir - thế hệ đầu tiên dùng thuốc ức chế trực tiếp virus viêm gan C

Boceprevir - thế hệ đầu tiên trong dòng thuốc ức chế trực tiếp virus viêm gan C.


Tại Việt Nam, hiện có khoảng 5% dân số mang virus viêm gan C trong cơ thể và con số này đang gia tăng. Trong đó, khoảng 30% người bệnh đã tiến triển lâu dài dẫn đến xơ gan, khoảng 3% người xơ gan không triệu chứng tiến triển sang ung thư gan mỗi năm. Theo thống kê của ngành y tế, bệnh nhân viêm gan virus C ở Việt Nam đã lên đến 2 triệu người, trong đó có 4% tử vong.

Theo dự đoán của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có khoảng 3% dân số thế giới nhiễm virus viêm gan C mãn tính. Mỗi năm, có thêm 5 triệu người bị nhiễm bệnh. Ở Đông Nam Á, WHO ước tính có 32,3 triệu người đang sống chung với viêm gan c.

Thứ Năm, 10 tháng 10, 2013

Cà chua có tác dụng chữa viêm gan mãn tính

Cà chua chữa viêm gan mãn tính


Cây cà chua có tên khoa học là Lycopesium esculentum, có nguồn gốc từ Nam Mỹ, là loại rau ăn quả, họ cà (Solanaceae). Quả cà chua mọng nước, khi chín có màu vàng hoặc đỏ, có nhiều hình dạng: Tròn, dẹt, có cạnh, có múi… Quả có chứa nhiều vitamin C nên có vị chua.
Cà chua được xem là một thực phẩm giàu chất dinh dưỡng để tiêu hoá, tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Đặc biệt, vào mùa hè cà chua có lượng vitamin C cao nhất.
Công dụng chính của cà chua là ăn tươi sống, nấu canh cà chua, xào với thịt, hải sản, trứng… rất thơm ngon, bổ dưỡng. Giải khát bằng nước ép cà chua cùng với ít đường, đá uống rất tốt trong mùa hè. Sau đây là một số công dụng của cà chua.
Cà chua có tác dụng chữa viêm gan mãn tính
1. Phòng ung thư: Chất lycopene còn có khả năng oxy hoá đặc biệt, có thể tiêu trừ các phân tử tự do, bảo vệ tế bào, ngăn chặn quá trình biến đổi của các bệnh ung thư. Cà chua không chỉ có tác dụng phòng tránh bệnh ung thư tiền liệt tuyến, mà còn có thể làm giảm nguy cơ mắc các chứng ung thư như ung thư tuyến tuỵ, ung thư trực tràng, ung thư vòm họng, ung thư vú...
2. Chữa viêm gan mạn tính: Cà chua 250mg rửa sạch, thái miếng, thịt bò 100g thái mỏng, xào ăn hàng ngày. Món ăn này có tác dụng hỗ trợ tốt trong điều trị viêm gan mạn tính, giúp cơ thể nhanh hồi phục.
3. Tốt cho người viêm thận: Trong cà chua còn có chất giúp dịch vị bài tiết một cách bình thường, bảo đảm cho hồng cầu được tạo thành, có lợi cho việc duy trì tính đàn hồi của thành mạch máu và bảo vệ làn da. Ăn cà chua có tác dụng hỗ trợ phòng tránh và trị liệu các bệnh xơ cứng động mạch, cao huyết áp. Cà chua chứa nhiều nước, lợi tiểu, cũng thích hợp cho người bị viêm thận sử dụng.
4. Bảo vệ tim mạch: Chất lycopene trong cà chua hàm chứa các vitamin và khoáng chất có tác dụng bảo vệ tim mạch, có khả năng làm giảm tác hại của các bệnh tim mạch.
5. Chữa bí đại tiện, thiếu máu: Cà chua sống gọt bỏ vỏ, thái thành miếng nhỏ, trộn với mật ong, ăn ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 1 - 2 quả.
6. Chữa bỏng lửa: Tách lấy vỏ cà chua có dính thịt quả đắp lên chỗ bỏng, thỉnh thoảng lại thay. Thuốc có tác dụng chống đau rát và kích thích da chóng hồi phục.
7. Chống lão hóa: Vitamin C trong cà chua có tác dụng giải khát, hỗ trợ tiêu hoá, làm mát máu, điều hoà gan, thanh nhiệt giải độc, giảm huyết áp. Do đó cà chua là thực phẩm hỗ trợ trị liệu rất tốt cho những người bị huyết áp cao, hay bệnh thận. Ăn nhiều cà chua có tác dụng chống lão hoá, giúp làn da trắng tự nhiên.
8. Chữa mụn nhọt lở loét: Lấy ngọn cây cà chua rửa sạch, giã nát, thêm vài hạt muối, đắp lên nơi tổn thương rồi băng lại. Mỗi ngày làm vài lần cho đến khi khỏi. Hoặc nấu cà chua với dầu hay mỡ cho đến khi bốc hết hơi nước, sau đó dùng như một loại thuốc mỡ để bôi lên những nơi mụn nhọt, lở loét.
9. Chữa sốt cao kèm theo khát nước: Cà chua 200g thái lát, sắc nước uống thay trà trong ngày, uống lạnh hay nóng đều được. Hoặc dùng nước ép cà chua, nước ép dưa hấu mỗi thứ 200ml, trộn đều, chia 2 - 3 lần uống trong ngày
10. Chữa tăng huyết áp: Vào sáng sớm (khi chưa ăn uống), lấy 1 - 2 quả cà chua, rửa sạch bằng nước sôi, thái thành miếng nhỏ, thêm chút đường cho đủ ngọt rồi ăn sống. Mỗi liệu trình kéo dài ½ tháng, nghỉ 3 ngày rồi tiếp tục liệu trình khác.
11. Chữa chảy máu chân răng: Ăn tươi cà chua (quả chín) ngày 3 - 4 lần, mỗi lần 1 - 2 quả, ăn trong 2 tuần sẽ có kết quả.
12 . Làm làn da mịn màng, tưới sáng: Do giàu rutin, beta-carotene, vitamin B và C...có tác dụng làm da mịn màng, tươi sáng nên cà chua được các nhà thẩm mỹ chiếu cố chế "mặt nạ" dưỡng da.

AloBacsi.vn 
Theo DS Mỹ Nữ - Nông Nghiệp

Thứ Tư, 9 tháng 10, 2013

Phương pháp điều trị tối ưu virus viêm gan c mãn tính

Phương pháp điều trị tối ưu virus viêm gan c mãn tính

Ngày 30/8, tại Hà Nội, đã diễn ra Hội thảo khoa học “Điều trị tối ưu viêm gan C mãn tính trên bệnh nhân Việt Nam”. Tại hội thảo, các chuyên gia cùng các bác sỹ chuyên khoa đã cùng nhau thảo luận những thách thức trong điều trị viêm gan siêu vi C mãn tính tại Việt Nam, và chia sẻ những kinh nghiệm trong việc ứng dụng những phát triển của y học để giúp bệnh nhân Việt Nam viêm gan C mãn tính có nhiều cơ hội lành bệnh hơn.
Phương pháp điều trị tối ưu virus viêm gan c mãn tính

Thứ Ba, 8 tháng 10, 2013

Bệnh viêm gan c vào viện đã “mang án tử”

Bệnh viêm gan c vào viện đã “mang án tử”

Hơn 90% bệnh nhân nhiễm viêm gan C (“HCV”) không đủ điều kiện tiếp cận việc điều trị hoặc phải bỏ dở điều trị do áp lực chi phí. Thế nhưng, viem gan C lại là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến xơ gan và ung thư gan, có nguy cơ gây tử vong cao.

Thống kê từ Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh cũng cho thấy, mỗi tháng bệnh viện này tiếp nhận khoảng 800 bệnh nhân đến khám và điều trị bệnh viêm gan, đa phần bệnh nhân nhập viện trong tình trạng muộn. Theo thống kê, khoảng 85% trường hợp nhiễm viêm gan vi rút C sẽ chuyển thành viêm gan mạn tính. Đặc điểm của bệnh viêm gan vi rút C mạn tính là bệnh tiến triển thầm lặng từ 10-30 năm, nên bệnh nhân không biết mình mắc bệnh và không được chẩn đoán, điều trị kịp thời. Nhiều trường hợp bệnh nhân chỉ được phát hiện khi đã có biến chứng nặng như: xơ gan cổ trướng với biểu hiện trướng bụng, giãn mạch máu đường tiêu hóa, có thể vỡ gây chảy máu ồ ạt và tử vong; gan đã bị xơ khó hồi phục lại, dù tình trạng viêm có thuyên giảm; biến chứng ung thư tế bào gan.

Đồng thời, nhóm người có nguy cơ cao lây nhiễm viêm gan vi rút C trong cộng đồng vẫn chưa được quan tâm đúng mức.

Bệnh viêm gan c vào viện đã “mang án tử”

Nhiễm viên gan c vào viện đã “mang án tử”

Tại Khoa Truyền nhiễm - Bệnh viện Bạch Mai, chị N.T.L (Gia Lâm, Hà Nội) đang chăm sóc bố 52 tuổi hiện đang bị viêm gan vi rút C giai đoạn cuối, cho biết: “Trước đây bố tôi đã từng tiêm chích ma túy. Khi phát hiện đã bị viêm gan virút C giai đoạn cuối, gia đình tôi rất lo lắng cho quá trình điều trị căn bệnh này vì các khoản chi phí dự kiến rất tốn kém trong khi thu nhập của cả gia đình chỉ ở mức trung bình”. Ông L.T.H, bệnh nhân cùng phòng với bố chị L., bị viêm gan vi rút C 15 năm nay thì lại than phiền: “Từ ngày mắc bệnh, gia đình tôi đã phải lao đao bởi chi phí điều trị căn bệnh kéo dài. Do phát hiện muộn, bệnh chuyển sang giai đoạn mạn tính nên việc điều trị dài hơi khiến kinh tế gia đình ông suy sụp”. Ông Hải lo lắng cho biết ông rất ân hận vì mình có khả năng lây bệnh cho vợ con và chưa biết phải làm thế nào vì chưa có vắc xin phòng ngừa căn bệnh này.

Viêm gan vi rút C đối với người dân đã là một gánh nặng, cho nên những đối tượng có nguy cơ cao như những người có tiêm chích ma túy, mại dâm và ngay cả các nhân viên y tế cần phải được quan tâm đặc biệt.

Hiện dự án ưu tiên thực hiện ở 5 tỉnh thành có nhóm đối tượng có nhiều nguy cơ cao nhất để tiến hành nghiên cứu và thực hiện. “Dự định sẽ có khoảng 7.000 bệnh nhân được tầm soát trong dự án lần này. Các hoạt động của dự án ưu tiên cho những người có nguy cơ mắc bệnh nhằm giúp họ thực hiện được thói quen ngăn ngừa bệnh thông qua việc phát triển hướng tiếp cận thông tin và các dịch vụ phòng ngừa HCV như tiêm chích, ngừa lây nhiễm cho nhau…”, Bà Josselyn Neukom, đại diện của PSI cho biết thêm.

650.000 USD giúp phòng ngừa viêm gan vi rút C tại Việt Nam

Ở nước ta, hiện nay có từ 26,3% đến 98,5% những người tiêm chích ma túy (tỷ lệ trung bình ước tính khoảng 46%) đang sống với HCV, với tỷ lệ nhiễm HCV cao hơn trong số những người nhiễm HIV. Trong khi những người sử dụng ma túy có nguy cơ nhiễm HCV cao hơn, họ cũng là một trong những nhóm người có khả năng lây nhiễm HIV cao nhất trong cộng đồng.
Viêm gan C diễn tiến rất âm thầm

Viêm gan C diễn tiến rất âm thầm

Ông Jan Van Acker, Trưởng Văn phòng Đại diện MSD tại Việt Nam trao tài trợ cho Bà Josselyn Neukom- đại diện tổ chức PSI

Với nỗ lực ngăn ngừa sự lây nhiễm viêm gan vi rút C, vừa qua Merck Sharp & Dohme (Asia) Ltd., (“MSD”) đã trao khoản tài trợ trị giá 650.000 USD (gần 14 tỷ đồng) cho Tổ chức Dịch vụ Dân số Quốc tế (“PSI”) để thực hiện dự án: “Tăng cường những biện pháp phòng ngừa bệnh viêm gan vi rút C tại Việt Nam”. Ông Jan Van Acker, Trưởng Văn phòng Đại diện MSD tại Việt Nam cho biết: “Hy vọng sự phối hợp giữa MSD và PSI để thực hiện dự án này sẽ đóng góp vào việc ngăn ngừa lây nhiễm vi rút viêm gan C mãn tính tại Việt Nam, đồng thời mang đến cho chúng ta thêm những phương pháp phòng ngừa hiệu quả, góp phần làm giảm gánh nặng điều trị cho gia đình bệnh nhân viêm gan vi rút C, đặc biệt là những đối tượng có nguy cơ cao nhất”.

Hy vọng, với sự hợp tác chặt chẽ giữa PSI và MSD qua dự án này, những hoạt động chủ yếu như tuyên truyền, tư vấn và khuyến khích thay đổi thói quen cần thiết ngăn chặn HCV cho nhóm người có nguy cơ cao nhưng chưa được chăm sóc đầy đủ sẽ được thực hiện một cách triệt để nhằm ngăn chặn lây nhiễm bệnh viêm gan c trong cộng đồng tại Việt Nam.

Thanh Châu báo : dantri.com.vn

Thứ Hai, 16 tháng 9, 2013

Thuốc điều trị viêm gan b mãn tính nào hiệu quả

Thuốc điều trị viêm gan b mãn tính nào hiệu quả

Virus viêm gan B luôn là vấn đề có tính thời sự, nhất là ở các nước châu Á và châu Phi. Viêm gan virus B (VGB) là một bệnh truyền nhiễm ở người do virus viêm gan B (HBV) gây nên và là một bệnh để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng.

Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, hơn 1/3 dân số thế giới đã từng bị nhiễm viêm gan b với khoảng 400 triệu người mang viêm gan b mãn tính (HBsAg dương tính). Hằng năm trên thế giới có khoảng hơn một triệu người tử vong do biến chứng của VGB mạn tính, xơ gan, ung thư gan và bệnh gan giai đoạn cuối. Mục đích điều trị VGB mạn tính là làm sạch virut, cải thiện quá trình viêm và hoại tử ở gan. Tuy nhiên, để điều trị VGB mãn tính có kết quả và thành công là một vấn đề hết sức nan giải.
Với mục tiêu trên, cho đến tháng 12/2006 đã có 4 loại thuốc điều trị HBV đã được Cơ quan quản lý Thuốc và Thực phẩm Mỹ (FDA) công nhận là:

Interferon có hai loại a và b trong đó interferon a là thuốc sử dụng khá rộng rãi trong điều trị VGB và viêm gan mạn tính hơn một thập kỷ nay. Cơ chế tác dụng kháng virut của interferon a đã được biết khá rõ. Tuy nhiên, tác dụng kháng virut này là không đặc hiệu và hiệu quả tác dụng cũng còn hạn chế. Nhiều nghiên cứu cho thấy sử dụng interferon a liều 3-5 triệu UI trong thời gian 4-6 tháng chỉ khoảng 30-40% chuyển đảo huyết thanh và khoảng 10% mất HBV-DNA. Tuy nhiên, sau ngừng thuốc một thời gian gần 5% bệnh nhân tái phát, xuất hiện HBV- DNA trở lại, mặt khác interferona nhiều tác dụng phụ, cần điều kiện bảo quản khá nghiêm ngặt (nhiệt độ từ 2 - 8oC), nên khi vận chuyển đi xa gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay, người ta đã sản xuất và sử dụng peg interferona - 2a để điều trị VGB, tuy nhiên giá thành đắt và có nhiều phản ứng phụ.

Là loại thuốc tương đồng nucleoside được  sử dụng chữa bệnh viêm gan b mãn tính từ 10 năm nay. Lamivudin cũng tương tự như các chất nucleoside gây ức chế quá trình tổng hợp DNA của virut. Sử dụng lamivudin liều 100mg hằng ngày sau 12 tháng thấy tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh là 16 - 18% (so với nhóm giả dược chỉ có 4 - 6% chuyển đảo huyết thanh).

Tuy nhiên, người ta nhận thấy rằng hiện tượng kháng thuốc xảy ra tỷ lệ thuận với thời gian dùng thuốc. Sau 4 năm sử dụng tỷ lệ kháng thuốc lên tới 70% và hơn nữa, khả năng tái phát sau khi dùng thuốc là khá cao. Thuốc ít độc, dùng kéo dài gây tốn kém.

Cũng là thuốc thuộc nhóm tương đương nucleoside được sử dụng nhiều nước trên thế giới và được nhập vào Việt Nam từ tháng 11/2004. Thuốc có tác dụng ức chế sự nhân lên của virut. Người ta nhận thấy tỷ lệ kháng thuốc của adeforvir ngày càng cao và có những cơn bùng phát viêm gan cấp và nặng trên bệnh nhân ngừng thuốc.

(tên thương mại của Baraclude) là một đồng đẳng nucleoside, một chất guanosine có hoạt tính chọn lọc kháng lại HBV. Tên hóa học của entecavir là 2 - amino – 1,9- dihydro - 9[(1S,3R,4S) – 4hydroxy – 3 –(hydroxymethyl) – 2 menthylenecyclopentyl]  6 H – purin – 6 – one, monohydrate. Công thức phân tử là C12H15N5O3-H2O trọng lượng phân tử 295,3 .

Entecavir được sử dụng trong chữa viêm gan b từ đầu năm 2005, tỷ lệ kháng thuốc chưa thấy công bố sau 2 năm điều trị. Song, cũng có một số ít trường hợp kháng thuốc được phát hiện ở những ca đã kháng lamivudin.. Đây là loại thuốc điều trị viêm gan B mãn tính bằng cách giảm số lượng virut, giảm nguy cơ xơ gan và ung thư gan. Thuốc chống virut với cơ chế tác dụng ức chế chọn lọc cả giai đoạn tổng hợp trong quá trình nhân bản (khởi đầu, sao chép ngược và tổng hợp ADN) của HBV trong gan. Baraclude được chỉ định điều trị cho người lớn có bằng chứng virut đang sao chép hoặc bị tăng dai dẳng các aminotranserase huyết thanh (ALT hoặc AST), hay bệnh đang hoạt động về phương diện mô học. Thời gian điều trị tùy theo đáp ứng, thường là từ 24-48 tuần.

Gần đây, FDA chấp thuận đưa vào dược phẩm mới chống virut có tên gọi telbivudin, thuốc có ít tác dụng phụ, sau 2 năm thử nghiệm đã tỏ ra có hiệu quả. Thuốc một mặt chữa trị tốt hơn, mặt khác lại có tác dụng tốt với các trường hợp đã kháng với các thuốc trước đó. Ngoài ra, ưu điểm của telbivudin là có thể kết hợp với các dược phẩm cũ đã được sử dụng để điều trị diệt virus viêm gan B tốt hơn. Thuốc hiện mới được bán ở Mỹ, trong tương lai gần sẽ được bán rộng rãi ở các thị trường dược trên thế giới.

Việc phát hiện qua các triệu chứng viêm gan b như mệt mỏi, ngứa, sốt nhẹ, đau tức vùng gan, nước tiểu sẫm màu... và qua xét nghiệm chứng minh cần được chữa trị kịp thời tránh chuyển sang mạn tính. Các thuốc trên đây thực chất không thể chữa trị được dứt điểm bệnh gan đã mắc mà chỉ có vai trò ngăn chặn và hoặc tái tạo một phần, giảm thiểu sự phá hoại của virut cải thiện các triệu chứng bệnh lý mà thôi. Tốt nhất và trước tiên phải biết giữ gìn cho gan khỏe mạnh.

Thứ Năm, 12 tháng 9, 2013

Viêm gan b mãn tính ở người Việt tại Úc chiếm tỷ lệ cao

Viêm gan b mãn tính ở người Việt tại Úc chiếm tỷ lệ cao

Tuy chỉ chiếm 2% dân số nhưng số người mắc bệnh viêm gan B mãn tính trong cộng đồng người Trung Quốc và người Việt Nam tại Úc chiếm tới 33% tổng số người dân Úc mắc phải bệnh này.


Hepatitis B
Bà Chris Enright nói tại Úc việc ngừa bệnh viêm gan B “vô cùng đơn giản”. (Credit: ABC)
Phát biểu về tình trạng viêm gan B của người Úc nói chung và của người Trung Quốc và người Việt tại Úc nói riêng, bà Chris Enright, viên chức cao cấp trong lĩnh vực y tế ở tiểu bang Victoria, cho hay hiện nay 170.000 người Úc (trong tổng số 22.700.000 người) mắc bệnh viêm gan B mãn tính.

Thứ Bảy, 7 tháng 9, 2013

Các loại thuốc điều trị bệnh viêm gan b mãn tính

Các loại thuốc điều trị bệnh viêm gan b mãn tính

Để phòng ngừa bệnh viêm gan b, các chuyên gia y tế khuyên bạn nên đi xét nghiệm máu để phát hiện virus viêm gan B. Đồng thời bạn cũng có thể bắt đầu tiêm phòng ngừa viêm gan B.

Thuốc điều trị viêm gan B mãn tính

Có nhiều loại thuốc được phê chuẩn tại Hoa Kỳ dùng cho những người bị nhiễm viêm gan B mãn tính. Những loại thuốc này cũng có ở Việt Nam:

Thuoc dieu tri viem gan B mãn tính cho người lớn

• Pegylated Interferon (Pegasys) là thuốc tiêm mỗi tuần một lần thường dùng trong sáu tháng đến một năm. Thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ như các triệu chứng giống như cúm và trầm cảm. Chỉ dành cho người lớn.
• Telbivudine (Tyzeka, Sebivo) là thuốc viên uống mỗi ngày một lần, có tác dụng phụ, ít nhất một năm hoặc lâu hơn. Thuốc dành cho người lớn.
• Tenofovir (Viread) là thuốc viên uống mỗi ngày một lần, có tác dụng phụ, ít nhất một năm hoặc lâu hơn. Thuốc dành cho người lớn.

Thuốc điều trị viêm gan B mãn tính cho cả trẻ em và người lớn

• Interferon Alpha (Intron A) được tiêm vài lần một tuần trong sáu tháng đến một năm, hoặc đôi khi lâu hơn. Thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ như triệu chứng giống cúm, trầm cảm, và nhức đầu. Thuốc dùng cho cả trẻ em và người lớn.
Thuốc điều trị bệnh viêm gan B mãn tính

• Lamivudine (Epivir-HBV, Zeffix, hoặc Heptodin) là thuốc viên uống mỗi ngày một lần, có tác dụng phụ, ít nhất một năm hoặc lâu hơn. Thuốc dùng cho cả trẻ em và người lớn.
Thuốc chữa bệnh viêm gan b dành cho người lớn đang thử nghiệm dùng cho trẻ em
• Adefovir Dipivoxil (Hepsera) là thuốc viên uống mỗi ngày một lần, có tác dụng phụ, ít nhất một năm hoặc lâu hơn. Thuốc dành cho người lớn. Đang dùng thử lâm sàng trên trẻ em.
• Entecavir (Baraclude) là thuốc viên uống mỗi ngày một lần, có tác dụng phụ, ít nhất một năm hoặc lâu hơn. Thuốc dùng cho người lớn. Đang dùng thử lâm sàng trên trẻ em.

Điều quan trọng là, không phải tất cả bệnh nhân viêm gan B mãn tính đều cần phải dùng thuốc. Một số bệnh nhân chỉ cần được bác sĩ theo dõi một cách thường xuyên (ít nhất mỗi năm một lần, hoặc nhiều hơn). Đối với bệnh nhân có dấu hiệu đang bị bệnh gan thì việc điều trị sẽ mang lại lợi ích rất lớn cho họ. Hãy khám bệnh và thảo luận với bác sỹ để lựa chọn liệu pháp điều trị tốt nhất cho sức khỏe của bạn. Ngoài ra, có nhiều loại thuốc mới đầy hứa hẹn trong các thử nghiệm lâm sàng và đang được nghiên cứu.
Tất cả những người bị bệnh viêm gan B mãn tính nên kiểm tra sức khỏe ít nhất một lần một năm (đôi khi phải khám nhiều hơn nếu cần thiết), cho dù họ có quyết định có bắt đầu dùng thuốc điều trị hay không.

Xem thêm : triệu chứng viêm gan b, chữa viêm gan b, bệnh viêm gan siêu vi b, điều trị viêm gan c, dieu tri benh viem gan b

Thứ Sáu, 6 tháng 9, 2013

Triển vọng của điều trị viêm gan B mãn tính bằng tế bào DC

Triển vọng của điều trị viêm gan B mãn tính bằng tế bào DC 


Có học giả gần đây sau khi đem virut mang gen c HBV nuôi dưỡng cùng với DC của chuột, dùng PCR phát hiện ra sự hoạt động của gen c trong DC, và dùng phương pháp western blot phát hiện DC biểu đạt gen c HBV, loại DC chuyển hóa gen này thường biểu đạt phân tử CD80 và phân tử loại II MHC, trong cơ thể có thể dẫn tới phản ứng tế bào TH1 và CTL đặc dị kháng nguyên cốt lõi viêm gan B.


Nghiên cứu bệnh viêm gan b mãn tính của các nhà khoa học

Những học giả khác đã tiến hành nghiên cứu đối với 19 bệnh nhân mắc viêm gan B mãn tính, họ lấy máu của người bệnh, sau khi lấy PBMC nuôi dưỡng DC trưởng thành, dùng HBsAg kích hoạt xong lại cho vào dưới da người bệnh, cứ 2 tuần 1 lần, cùng với điều trị hai lần, nghiên cứu kiểm tra chức năng gan, hệ thống kháng thể kháng nguyên virut viêm gan B, HBV-DNA của người bệnh, phát hiện đáp ứng virut ở 11 người bệnh xuất hiện mức độ không giống nhau, 7 người còn lại xuất hiện phản ứng sinh học. Cũng có học giả đã ứng dụng phương pháp tương tự nuôi dưỡng DC ngoài cơ thể để chữa bệnh viêm gan B mãn tính đã có được hiệu quả tốt.

Kết luận thực nghiệm ở trên chứng tỏ rằng, thông qua nuôi dưỡng tế bào DC ngoài cơ thể, hoàn toàn có thể khắc phục được được trở ngại chức năng tế bào DC của người mắc bệnh viêm gan B, phá vỡ tính nhờn miễn dịch của người mắc bệnh gan, cuối cùng loại bỏ tất cả virus ở trong và ngoài gan. Điều trị virus viêm gan B có thể vì nhận thức tiến bộ vai trò và chức năng của DC mà có được sự phát triển nhanh chóng, tóm lại, điều trị miễn dịch bằng tế bào gốc đối với bệnh viêm gan B sẽ trở thành phương pháp trị liệu lâm sàng quan trọng, DC trong chiến lược điều trị sẽ ngày càng có vai trò quan trọng.

Theo : phongkham12kimma.com

Thứ Tư, 4 tháng 9, 2013

Đã có phác đồ điều trị viêm gan b mãn tính

Đã có phác đồ điều trị viêm gan b mãn tính

Viêm gan b mãn tính là bệnh gan có tổn thương hoại tử và viêm, có hoặc không có kèm theo xơ hóa, diễn ra trong thời gian trên 6 tháng.

I. Định nghĩa viêm gan b mãn tính

Viêm gan b mãn tính là bệnh gan có tổn thương hoại tử và viêm, có hoặc không có kèm theo xơ hóa, diễn ra trong thời gian trên 6 tháng.

II. Chẩn đoán bệnh

1. Lâm sàng:
- Khai thác tiền sử có HbsAg (+), vàng da, viêm gan.
- Các triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu, có thể biểu hiện của đợt triến triển hoặc biến chứng xơ gan: Vàng da, cổ trướng…
2. Xét nghiệm:
- HBsAg, HBeAg, Anti HBe, Anti -HBc IgM và IgG, Anti-HCV
- CTM, ĐMCB
- SHM: ure, creatinin, glucose, GOT, GPT, Bilirubin, protid, Albumin, ĐGĐ, aFP, TPT nước tiểu
- Sinh thiết gan theo hướng dẫn phần sau
- Siêu âm gan 3 tháng một lần
3. Chẩn đoán xác định:
- HbsAg (+) và men gan cao liên tục trên 6 tháng.
- Sinh thiết gan làm giải phẫu bệnh có hình ảnh hoại tử khoảng cửa (hình cầu nối, mối gặm).
4. Chẩn đoán phân biệt: Với các nguyên nhân gây viem gan b man tinh khác như: virus viêm gan C, tự miễn, do thuốc, rượu.

III. Điều trị bệnh viêm gan b mãn tính

1. Chỉ định điều trị:
Đối với bệnh nhân Viem gan b mãn tính  có HBeAg dương tính và HBV DNA cao (> 105 copies/ ml):
+ ALT bình thường: 3-6 tháng XN ALT một lần, 6-12 tháng XN HBeAg một lần. Cần sinh thiết gan đối với BN > 40 tuổi có ALT bình thường , tiến hành điều trị khi có viêm hoại tử mức độ vừa và nặng hoặc xơ nhiều
+ ALT từ 1-2 lần so với bình thường: 3 tháng XN ALT một lần, 6 tháng XN HBeAg một lần. Cần sinh thiết gan đối với BN > 40 tuổi hoặc ALT tăng thường xuyên. Tiến hành điều trị khi có viêm hoại tử mức độ vừa và nặng hoặc xơ nhiều
+ ALT >2 lần so với bình thường: Nếu có vàng da hoặc xơ gan mất bù điều trị ngay, nếu không có thể trĩ hoãn điều trị sau 6 tháng
Đối với bệnh nhân Viêm  gan b mãn tính có HBeAg âm tính
+ ALT bình thường có HBV DNA < 104 copies/ ml: 3 tháng XN ALT một lần trong năm đầu, nếu không tăng sau đó 6-12 tháng XN ALT một lần. + ALT từ 1-2 lần so với bình thường : 3 tháng XN ALT và HBV DNA một lần, nếu nồng độ virus không thay đổi cần tiến hành sinh thiết gan đối với người trên 40 tuổi. Tiến hành điều trị khi có viêm hoại tử mức độ vừa và nặng hoặc xơ nhiều + ALT >2 lần so với bình thường và HBV DNA ≥ 104 copies/ ml : Tiến hành điều trị.
2. Thuốc:
Các thuốc dẫn chất nucleotid:
- Lamivudine: liều dùng 100mg/ ngày đây là thuốc có tỉ lệ kháng thuốc cao nhất .Tỉ lệ kháng thuốc 14- 32 % sau 1 nămvà tỉ lệ này là 60-70% sau 5 năm.
- Adefovir Dipivoxil: liều dùng 10mg/ngày. Tỉ lệ kháng thuốc sau 1 năm là 11%, 5 năm là 20-29%.
- Telbivdine: Liều dùng 200mg/ngày tỉ lệ kháng thuốc sau 2 năm 21%
- Entecavir: Liều dùng 0,5mg/ngày, đối với bệnh nhân đã kháng lamivudine dùng liều 1mg/ngày. Tỉ lệ kháng thuốc sau 2 năm là 3% .
- Tenofovir: 300 mg/ngày . Tỉ lệ kháng thuốc thấp
Thời gian điều trị đối với nucleoside:
- Nếu dùng thuốc 6 tháng mà HBV DNA giảm < 102 copie/ml thêm thuốc hoặc thay đổi thuốc.
- Đối với bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính có HBeAg dương tính: dùng đến khi chuyển đổi huyết thanh HBeAg âm tính và anti HBe dương tính và tiếp tục duy trì thuốc tối thiểu 6 tháng.
- Đối với bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính có HBeAg âm tính: dùng đến khi nào mất HBsAg.
- Đối bệnh nhân xơ gan mất bù hoặc tái phát sau điều trị đủ liệu trình hoặc sau gép gan thì dùng suốt đời.
Các Interferon và Peg- interferon: ít hiệu quả đối với người châu Á
- Interferone µ: dùng điều trị 24 tuần với HBeAg dương tính, tối thiểu 12 tháng với HBeAg âm tính. Tác dụng đối genotype A tốt hơn genotype B ít hiệu quả với genotype C. Người Việt Nam phần lớn là genotyp B, C do vậy ít tác dụng khi dùng interferon hoặc Peg-interferon.
Đối với với HBeAg dương tính Peginterferone µ2a dùng 180mg/tuần trong 48tuần cho thấy có 27% đảo huyết thanh và 29% đối với dùng Peginterferone µ2b.
Đối với với HBeAg âm tính Peginterferone µ2a dùng 180mg/tuần trong 48 tuần cho thấy có 15% bệnh nhân có tỉ lệ ALT bình thường tại tuần 72 và HBVDNA vẫn phát hiện được tuy nhiên ở nồng độ thấp.
3. Điều trị hỗ trợ:
IV. Theo dõi và tái khám:
1. Các chỉ số theo dõi:
- ALT, HBV DNA, HbeAg, AntiHBe, aFP.
- Siêu âm bụng.
2. Tái khám:
Sau 1- 3 tháng.

Thứ Năm, 29 tháng 8, 2013

Thực phẩm dinh dưỡng tốt cho người nhiễm viêm gan b mãn tính

Thực phẩm dinh dưỡng tốt cho người nhiễm viêm gan b mãn tính

Trả lời:
Gan là bộ phận có vai trò quan trọng trong nhiều hoạt động cơ thể. Việc gan bị bệnh sẽ gây rối loạn tiêu hóa, hấp thu, dự trữ và chuyển hóa các chất dinh dưỡng, gây thiếu hụt vitamin, khoáng chất, mất cân bằng dinh dưỡng. Chính vì vậy, người bị viêm gan cần quan tâm đến chế độ ăn để đáp ứng tốt hơn với điều trị, phục hồi chức năng gan một cách nhanh nhất.

Thực phẩm dinh dưỡng tốt cho người nhiễm viêm gan b mãn tính

Người bị viêm gan b mãn tính nên ăn thường xuyên các rau củ màu cam.

Thực phẩm sử dụng cần đa dạng, cung cấp đủ năng lượng, phù hợp với trọng lượng, chiều cao và hoạt động của cơ thể. Các thức ăn cần có nhiều vitamin A ( như gan gà, gan lợn) và vitamin C ( cam, quýt, rau sống…). Mỗi ngày nên ăn ít nhất một loại rau có màu xanh đậm và một loại rau có màu cam ( cà rốt, cà chua, bí đỏ…), uống khoảng 500 ml sữa để có đủ vitamin D, hoặc sử dụng chế phẩm của sữa như sữa chua, phô mai.

Mỗi ngày, bệnh nhân cần dùng 75 gr thịt (tốt nhất là thịt bò hoặc gà) hay cá, trứng. Nên dùng thịt cá tươi, không nên dùng đồ hộp, đồ nguội. Với chất béo, nên dùng dầu thực vật. Tuyệt đối bỏ rượu để bảo vệ tế bào gan và giúp gan chóng bình phục, giảm tối đa các chất quá béo, quá ngọt.

Những người bị viêm gan b mãn tính cần siêu âm, kiểm tra chức năng gan định kỳ 3- 6 tháng để kịp thời phát hiện các triệu chứng viêm gan b và điều trị các biến chứng.
BS Nguyễn Bạch Đằng

Thứ Ba, 27 tháng 8, 2013

Tình hình nhiễm bệnh viêm gan b của các Việt kiều tại Úc?

Tình hình nhiễm bệnh viêm gan b mãn tính của các Việt kiều tại Úc?

Tuy chỉ chiếm 2% dân số nhưng số người mắc bệnh viêm gan B mãn tính trong cộng đồng người Trung Quốc và người Việt Nam tại Úc chiếm tới 33% tổng số người dân Úc mắc phải bệnh này.


Bà Chris Enright nói tại Úc việc ngừa bệnh viêm gan B “vô cùng đơn giản”. (Credit: ABC)
Phát biểu về tình trạng viêm gan B của người Úc nói chung và của người Trung Quốc và người Việt tại Úc nói riêng, bà Chris Enright, viên chức cao cấp trong lĩnh vực y tế ở tiểu bang Victoria, cho hay hiện nay 170.000 người Úc (trong tổng số 22.700.000 người) mắc bệnh viêm gan B mãn tính.

Phỏng vẫn nhiều cơ quan về việc nhiễm bệnh viêm gan b mãn tính trên đất Úc

Bà Enright là Giám đốc Chương trình Y tế Sơ cấp tại Hội đồng Ung thư Victoria, đặc trách chương trình phòng ngừa bệnh ung thư gan bao gồm bệnh viêm gan.

Trong cuộc phỏng vấn dành cho Ban Tiếng Việt, Radio Australia, bà Enright cho biết một trong những điều nguy hiểm nhất của bệnh ung thư gan là nhiều người không biết mình đã mắc phải bệnh này vì nhiều khi nó không khiến họ bị đau đớn.


Bà nói hơn một phần ba người hiện bị viêm gan B vẫn chưa được chẩn đoán và vẫn không biết rằng họ đã bị nhiễm. Phần lớn người bị nhiễm siêu vi đã bị nhiễm từ khi mới sinh nên việc tiêm ngừa không có hiệu quả.

Bà cho hay trên toàn cầu, có tới 80% ung thư gan là do bệnh viêm gan B gây ra. Theo nhận định của Hội đồng Ung thư, số trường hợp tử vong vì ung thư gan liên quan đến viêm gan B sẽ tăng gấp ba lần (từ số liệu 2008) trong vòng 5 năm tới nếu không có những nỗ lực đáng kể về phòng chống ung thư.

Trong năm 2008, theo ước tính đã có 450 người Úc qua đời vì ung thư liên quan đến viêm gan B. Theo dự đoán, vào trước năm 2017, con số này sẽ tăng lên 1550 người.

Bà phát biểu: “Tuy viem gan B là bệnh nan y, hiện chưa có thuốc nào chữa khỏi, nhưng đây cũng là bệnh có thể kiểm soát và rất dễ phòng ngừa”.

Vẫn theo bà Enright, các trường hợp ung thư gan sẽ giảm đi rất nhiều nếu bệnh nhân được chẩn đoán sớm và sau đó được theo dõi và điều trị thích hợp.

Kế hoạch phòng ngừa và chữa viêm  gan b 

Để phòng ngừa và chữa bệnh viêm gan B, điều cần thiết nhất là mọi người, từ già tới trẻ, đều phải được thử nghiệm để biết mình có bị bệnh này hay không.

Tiến trình kế tiếp là chủng ngừa. Việc chủng ngừa được thực hiện 3 lần trong thời gian 6 tháng. Sau đó, vẫn theo bà Enright, “trong suốt cuộc đời không cần chủng ngừa trở lại. Việc chủng ngừa rất an toàn, không tạo ra bất cứ nguy cơ nào cho người được chủng”.

Bà Enright nói, tại Úc, về vấn đề ung thư gan và virus viêm gan B, “mọi người chỉ cần làm hai việc vô cùng đơn giản: ra gặp bác sĩ gia đình để biết xem mình có nhiễm bệnh này hay chưa và qua đó xin thử máu và chủng ngừa. Nếu biết đã bị rồi thì thảo luận với bác sĩ về vấn đề điều trị”.

Bà cho hay trong số di dân 193.288 người đến từ Việt Nam hiện sống tại Úc, người ta ước lượng khoảng hơn 21.000 người mắc bệnh viêm gan B mãn tính. Như vậy số người Việt mắc bệnh này chiếm tỷ lệ 11% trong tổng số người bị nhiễm bệnh viêm gan mãn tính ở Úc.

Trong khi đó trong số 313.572 di dân đến từ Trung Quốc khoảng 35.000 người mắc phải bệnh này.

Theo bà Enright người gốc Trung Quốc là sắc dân có tỷ lệ mắc bệnh viêm gan B mãn tính cao nhất nước Úc, kế đó là người gốc Việt, còn người Thổ dân Úc đứng vào hàng thứ ba.

Giải thích lý do cho tình trạng nhiễm bệnh viêm gan B mãn tính quá cao trong cộng đồng người gốc Trung Quốc và Việt Nam, bà Enright cho biết lý do là vì “ở hai nước này không có chương trình chủng ngừa viêm gan B hữu hiệu và vì thế trước khi di dân vào Úc họ đã nhiễm phải bệnh này từ quê nhà của họ rồi”.

Xem thêm : triệu chứng viêm gan b

Theo : radioaustralia.net.au

Thứ Hai, 26 tháng 8, 2013

Những điều cần biết khi nhiễm virus viêm gan b mãn tính

Những điều cần biết khi nhiễm virus viêm gan b mãn tính

Xét nghiệm HbsAg tìm sự tồn tại của virus viêm gan B trong cơ thể là một xét nghiệm đơn giản và có thể thực hiện được ở các cơ sở y tế cấp thấp. Viêm gan virus B lại là một bệnh rất phổ biến nên rất có khả năng khi bạn đi khám sức khỏe để làm hồ sơ nhập học, xin việc hoặc khám sức khỏe định kì sẽ phát hiện ra mình bị nhiễm virus viêm gan B mãn tính. Khi đó bạn cần phải làm gì ?

Đầu tiên, bạn cần phải hiểu, virus viêm gan B là gì:

Xét nghiêm HbsAg dương tính chỉ chứng tỏ trong cơ thể bạn có chứa virus viêm gan B, bạn cần phải làm thêm các xét nghiệm khác để xác định tình trạng của mình là nhiễm trùng cấp tính hay viêm gan virus B đã chuyển sang mạn tính. 2 giai đoạn này có sự khác biệt rất lớn:

- Tình trạng nhiễm trùng cấp tính: bạn mới phơi nhiễm với virus viêm gan B (bị nhiễm virus viêm gan B dưới 6 tháng). Trong tình trạng này, 90% người trưởng thành sẽ tự khỏi, cơ thể sẽ đào thải virus và hình thành kháng thể chống virus, chỉ có 10% người bệnh chuyển biến thành viêm gan virus B mạn tính. Ngược lại với trẻ em sơ sinh 90% sẽ chuyển thành mạn tính.

- Tình trạng virus viêm gan B mãn tính lại chia thành nhiều thể:

Thứ Sáu, 23 tháng 8, 2013

Việt Nam tiêm vắc-xin phòng chống bệnh viêm gan b mãn tính cho trẻ nhỏ

Việt Nam tiêm vắc-xin phòng chống bệnh viêm gan b mãn tính cho trẻ nhỏ 


Bệnh viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do virus viêm gan B gây ra. Hiện nay đường lây nhiễm bệnh này từ người mẹ mang thai sang cho con là nguy hiểm nhất.

Theo thông tin từ Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia, nếu trẻ sơ sinh bị lây nhiễm virus viêm gan B từ mẹ sẽ có nguy cơ trở thành bệnh mạn tính là 90% và khoảng 25% trong số đó sẽ có nguy cơ bị ung thư gan và xơ gan.

Cho đến nay, chưa có thuốc đặc hiệu dieu tri benh viem gan b. Do đó tiêm vắcxin viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu sau khi sinh là cách tốt nhất để phòng lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con.
Việt Nam tiêm vắc-xin phòng chống bệnh viêm gan b mãn tính cho trẻ nhỏ

Thứ Tư, 21 tháng 8, 2013

Tăng cơ hội cho bệnh nhân viêm gan siêu vi B mãn tính

Tăng cơ hội cho bệnh nhân viêm gan siêu vi B mãn tính


- Công ty Hoffmann - La Roche đang hỗ trợ thực hiện một nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam nhằm tái khẳng định hiệu quả và tính an toàn của thuốc Peg-Interferon Alfa 2a trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mãn tính.


Đại diện cấp cao của Roche. Từ phải sang: Ông Rod Ward, Ông Severin Schwan và bà Inge Kusuma

Các nghiên cứu mới nhất cho phép hộ trợ chăm sóc bệnh nhân nhiễm viêm gan b mãn tính

Thứ Ba, 20 tháng 8, 2013

Bước tiến lớn trong điều trị viêm gan B mãn tính

Bước tiến lớn trong điều trị viêm gan B mãn tính


-Sử dụng kết hợp xét nghiệm HBsAg định lượng của Roche với dieu tri benh viem gan b bằng Peginterferon alfa-2a là đại diện cho bước tiến bộ lớn trong điều trị viêm gan B mãn tính.

Tổ chức Y tế thế giới cho biết, Việt Nam có khoảng 20% dân số nhiễm virus viêm gan B. Còn theo thống kê của Hiệp hội Nghiên cứu về Kinh tế Dược và Tác động Quốc tế (International Society for Pharmacoeconomics and Outcomes Research, viết tắt là ISPOR) cho thấy, viêm gan B đã tạo ra một gánh nặng tài chính đáng kể cho Việt Nam, ước tính khoảng 4,4 tỉ USD vào năm 2008, trong đó chi phí y tế trực tiếp chiếm khoảng 70%.

Vì vậy, theo TS. Severin Schwan, Giám đốc Điều hành F.Hoffmann-La Roche, cần có chiến lược cá nhân hóa trong chăm sóc sức khỏe sẽ nhằm giảm gánh nặng của các bệnh phổ biến ở Việt Nam, trong đó viêm gan B.

Bệnh viêm gan b mãn tính có j khác biệt so với các bệnh viêm gan khác

TS. Severin Schwan cho biết, việc sử dụng kết hợp xét nghiệm HBsAg định lượng của Roche với việc điều trị bệnh viêm gan B bằng Peginterferon alfa-2a là đại diện cho bước tiến bộ lớn trong điều trị toàn diện bệnh viem gan B mãn tính. Đây cũng là bằng chứng về cá nhân hóa việc chăm sóc sức khỏe. Bởi vì nó phù hợp cho việc sử dụng đúng phác đồ điều trị đúng lúc cho từng bệnh nhân thích hợp, khác với cách thông thường là áp dụng một phác đồ điều trị cho tất cả bệnh nhân.

Không giống như các thuốc kháng virus đã được sử dụng điều trị bệnh viêm gan B mãn tính với thời gian điều trị không xác định được, thuốc điều trị viêm gan B mãn tính của Roche kích thích hệ thống miễn dịch của bệnh nhân chống lại siêu vi và chỉ sử dụng mỗi tuần một lần trong liệu trình 48 tuần.

Xét nghiệm HBsAg định lượng của Roche cho phép đo lượng HBsAg (một loại protein trên bề mặt của virus viêm gan B), giúp các bác sĩ lâm sàng theo dõi và đánh giá sự đáp ứng với Peginterferon alfa-2a, từ đó có thể tự tin dự đoán mức độ thành công sớm trong điều trị.

Nhiều nghiên cứu đã cho thấy cứ 3 bệnh nhân viêm gan B thì có 1 bệnh nhân hồi phục nhờ Peginterferon alfa-2a và có thể chữa khỏi bệnh lâm sàng. Do đó, điều quan trọng với các bác sĩ là xác định bệnh nhân nào đáp ứng với Peginterferon alfa-2a và đảm bảo họ sẽ được hưởng các lợi ích từ phác đồ điều trị có thời hạn, cải thiện đáng kể sức khỏe.


Thuỳ Hoa
http://phunuviet.com.vn

Thứ Hai, 19 tháng 8, 2013

Chăm sóc người nhiễm viêm gan b mãn tính như thế nào?

Chăm sóc người nhiễm viêm gan b mãn tính như thế nào?

Theo WHO, Việt Nam có khoảng 20% dân số nhiễm virus viêm gan B. Theo thống kê của ISPOR năm 2008, viêm gan B đã tạo ra một gánh nặng tài chính đáng kể cho Việt Nam, ước tính khoảng 4,4 tỉ USD, trong đó chi phí y tế trực tiếp chiếm khoảng 70%.

Nhân chuyến thăm Việt Nam ngày 20/09 vừa qua, TS. Severin Schwan, Giám đốc Điều hành F.Hoffmann-La Roche - Tập đoàn chăm sóc sức khỏe hàng đầu thế giới, đã thảo luận về đề tài cá nhân hóa việc chăm sóc sức khỏe nhằm giảm gánh nặng của các bệnh phổ biến ở Việt Nam, trong đó viêm gan B là một điển hình.


Việc sử dụng kết hợp xét nghiệm HBsAg định lượng của Roche với việc dieu tri benh viem gan b bằng Peginterferon alfa-2a, là đại diện cho bước tiến bộ lớn trong việc điều trị toàn diện bệnh viêm gan B mãn tính.

Viêm gan b mãn tính có được uống rượu không?

Bị viêm gan B mãn tính nên kiêng rượu bia hoàn toàn.


Chào bác sĩ,

Tôi có đi khám ở BV Nhiệt Đới TPHCM thì có kết quả xét nghiệm như sau:

Bilirubin T.P = 9.2; AST(GOT)=21; ALT(GPT)=26; GGT=33; HBSAG = 9340 REACTIVE S/N; HBEAG = 0.077 NEGATIVE S/CO.

BS kết luận tôi bị nhiễm viêm gan b mãn tính, gan ổn, bình thường và hẹn 3 tháng sau tái khám mà không cần điều trị thuốc. Vì hôm đó đông bệnh nhân tôi không kịp thắc mắc, tôi muốn nhờ BS tư vấn:

- Tôi có thể hoàn toàn khỏi bệnh để không lây nhiễm cho mọi người được không? Cơ hội đó khoảng bao nhiêu phần trăm?

- Tôi sẽ giảm rượu bia tới mức tối đa thậm chí không uống nữa nhưng nếu một số trường hợp bất đắc dĩ thì tôi có thể uống chút ít không? Tôi rất lo lắng vì chưa lập gia đình, rất mong sự tư vấn của BS!

(Ngoc Anh – trinh…@gmail.com)

Bị viêm gan B mãn tính nên kiêng rượu bia hoàn toàn. (Ảnh minh họa)

Bạn Ngoc Anh thân mến bệnh viêm gan b mãn tính cần:

Khi bệnh nhân được chẩn đoán là viêm gan B mãn tính, thì mục tiêu điều trị chủ yếu là khống chế bệnh, hạn chế tổn thương gan, xơ gan và ung thư gan, nên bệnh nhân cần được điều trị lâu dài, thời gian được tính là 1 năm hoặc nhiều năm, có khi phải suốt đời. Việc điều trị khỏi hẳn cho bệnh nhân này có tỉ lệ rất thấp, còn con số cụ thể thì chúng tôi chưa ghi nhận được.
Trường hợp của bạn là viêm gan B mãn tính thể không hoạt động, nên không cần thiết phải điều trị, chủ yếu là theo dõi và tái khám định kỳ theo hướng dẫn của BS điều trị.

Như chúng tôi đã trình bày ở phần trên, tốt nhất là tránh làm tổn thương gan, do đó, bạn nên kiêng hoàn toàn các loại rượu bia, vì một khi gan bạn đã bị viêm thì khả năng lọc các chất độc sẽ kém đi, rất dễ bị tổn thương và ngộ độc rượu bia dù bạn uống với số lượng ít hơn.

Bạn yên tâm giữ gìn sức khỏe cho tốt và đừng lo lắng, suy nghĩ nhiều, đối với bệnh này, bạn vẫn lập gia đình và có con bình thường.

Xem thêm: triệu chứng viêm gan b, chữa viêm gan b, bệnh viêm gan siêu vi b

BS-CK1 Nguyễn Thị Thu Thảo
Nguồn: alobacsi.vn

Thứ Bảy, 17 tháng 8, 2013

Làm những gì để chung sống với viêm gan b mãn tính suốt đời?

Chuẩn bị chung sống với viêm gan b mãn tính suốt đời?


Viêm gan B là một bệnh gan lâu dài do nhiễm virrus viêm gan B (HBV). Một số người bị nhiễm không bao giờ thoát khỏi virus. Chúng sẽ ở lại nhiễm cho cuộc sống, và có thể lây lan HBV sang người khác. Nếu bạn đã có các loại viêm gan khác, chẳng hạn như viêm gan A hoặc viêm gan C , bạn vẫn có thể bị viêm gan B.

Bệnh viêm gan B có nghiêm trọng không?

1,25 triệu người sống ở Mỹ bị viêm gan B mãn tính Không phải tất cả những người bị nhiễm HBV hoặc cảm thấy bị bệnh, họ có thể có virus và không có triệu chứng hoặc biết họ bị bệnh.
Nếu tôi đang mang thai khi nhiễm viêm gan b mãn tính?


Nếu bạn bị viêm gan B mãn tính bạn có nhiều khả năng để có được xơ gan (cirrhosis) và ung thư gan. Mỗi năm, khoảng 5.000 người chết vì xơ gan hoặc bệnh gan do HBV.

Làm thế nào có thể bạn đã bị nhiễm với viem gan b?


HBV lây lan qua tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể của một người bệnh. Bạn có thể đã bị nhiễm bệnh nếu:


  • Mẹ của bạn đã bị nhiễm viêm gan B khi bạn được sinh ra.
  • Bạn quan hệ tình dục với người bị bệnh.
  • Bạn sống với người bị nhiễm bệnh.
  • Bạn bắn thuốc đường phố.
  • Bạn là một nhân viên chăm sóc sức khỏe và được tiếp xúc với máu tại nơi làm việc.


Làm thế nào tôi có thể chăm sóc gan của tôi?

Thứ Sáu, 16 tháng 8, 2013

Bước tiến nhảy vọt trong điều trị viêm gan b mãn tính

Bước tiến nhảy vọt trong điều trị viêm gan b mãn tính


(VnMedia) - Sử dụng kết hợp xét nghiệm HBsAg định lượng của Roche với dieu tri benh viem gan b bằng Peginterferon alfa-2a là đại diện cho bước tiến bộ lớn trong điều trị viêm gan B mãn tính.

Tổ chức Y tế thế giới cho biết, Việt Nam có khoảng 20% dân số nhiễm virus viêm gan B. Còn theo thống kê của Hiệp hội Nghiên cứu về Kinh tế Dược và Tác động Quốc tế (International Society for Pharmacoeconomics and Outcomes Research, viết tắt là ISPOR) cho thấy, viêm gan B đã tạo ra một gánh nặng tài chính đáng kể cho Việt Nam, ước tính khoảng 4,4 tỉ USD vào năm 2008, trong đó chi phí y tế trực tiếp chiếm khoảng 70%.

Thứ Năm, 15 tháng 8, 2013

Việt Nam thử nghiệm vacxin phòng viêm gan B thế hệ 3

Việt Nam thử nghiệm vacxin phòng viêm gan B thế hệ 3

Vacxin này mang tên SCI-B-Vac, được sản xuất thông qua nuôi cấy tế bào buồng trứng của các loài chuột đất vàng ở Trung Quốc. Thử nghiệm trên gần 500 trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Từ Dũ TP HCM cho thấy, vacxin nói trên giúp bảo vệ trẻ khỏi nhiễm bệnh từ bà mẹ mang virus viêm gan B, ngay cả khi trẻ không dùng globulin miễn dịch.
Việt Nam thử nghiệm vacxin phòng viêm gan B thế hệ 3


Tất cả các cháu tham gia thử nghiệm đều có mẹ mang kháng nguyên HBsAg, trong khi kháng nguyên HBeAg có thể dương hoặc âm tính. Theo bác sĩ Nguyện Thị Ngọc Phượng, Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ, khả năng truyền bệnh cho con mới sinh ở các bà mẹ có HBsAg dương tính là 44%. Thông thường, để ngăn ngừa sự xuất hiện bệnh ở con, ngay khi chào đời, trẻ sơ sinh sẽ được dùng globulin miễn dịch chữa viêm gan B. Thử nghiệm mới cho thấy, ngay cả khi không dùng globulin miễn dịch, trẻ vẫn được bảo vệ khỏi bệnh viêm gan B.

Vacxin viem gan B thế hệ 3 giúp khắc phục một số nhược điểm của hai loại vacxin đang được dùng:


- Vacxin sản xuất từ huyết thanh: Loại này tuy hiệu quả nhưng giá thành lại đắt; nguồn nguyên liệu là huyết thanh người đang ngày càng khan hiếm; nguy cơ truyền các tác nhân gây bệnh có trong máu cao.

- Vacxin tái tổ hợp sản xuất từ nấm men: Không tạo được miễn dịch ở một số người. Thử nghiệm cho thấy, vacxin thế hệ 3 tỏ ra hiệu quả với các bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc không đáp ứng với các loại vacxin từ nấm men (nhóm người béo phì, những người được ghép tạng, dùng hóa chất hoặc chạy thận nhân tạo).

Tỷ lệ học sinh cấp 1-2 ở Việt Nam nhiễm virus viêm gan B mãn tính cao

Tỷ lệ học sinh cấp 1-2 nhiễm virus viêm gan B mãn tính cao

Một khảo sát trên hơn 9.000 người Việt Nam cho thấy, nhóm tuổi nhiễm viêm gan B mãn tính nhất là trẻ em cấp tiểu học và trung học cơ sở (50%). Những người mang mầm bệnh viêm gan B mãn tính có nguy cơ ung thư gan cao gấp 20 lần người bình thường; 40% trong số họ sẽ tử vong vì ung thư gan.
Tỷ lệ học sinh cấp 1-2 nhiễm virus viêm gan B mãn tính cao

50% học sinh cấp 1-2 nhiễm virus viêm gan B mãn tính 

Giáo sư Hà Văn Mạo, Chủ tịch Hội Gan mật, cho biết, viêm gan B có khả năng truyền nhiễm gấp 100 lần HIV. Ước tính trên thế giới có khoảng 350 triệu người mang virus viêm gan B mạn tính. Ở Việt Nam, cứ 5-7 người dân thì có một người nhiễm. Virus B xâm nhập tế bào gan, biến chúng thành nơi sản xuất virus mới. Khi phát hiện ra sự bất thường này, hệ miễn dịch sẽ tấn công kẻ xâm lược. Nếu "cuộc chiến" thắng lợi, tế bào gan tổn thương sẽ được thay thế bằng những tế bào khoẻ mạnh và bệnh nhân sẽ phục hồi. Nhưng ở một số người, hệ miễn dịch không loại trừ được virus và họ trở thành người mang virus viêm gan B mạn tính. Khoảng 10% số người nhiễm virus viêm gan B lâm vào cảnh này. Trong các trường hợp xấu nhất, các tế bào gan bị virus phá hoại bị thay thế bằng các mô sợi bất thường, dẫn đến ung thư gan và xơ gan.

Điều nguy hiểm là hầu hết số người bị viêm gan B không có triệu chứng trong nhiều năm, hoặc chỉ có biểu hiện giống như bệnh cúm (mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn), đau thượng vị và vàng da, vàng mắt. Do không biết nên họ có thể vô tình truyền bệnh cho người khác. Viêm gan B lây truyền qua sự tiếp xúc với máu và dịch thể có mầm bệnh (khi quan hệ tình dục, dùng chung bơm kim tiêm, dao cạo râu hoặc mẹ truyền cho con qua rau thai).

Thứ Bảy, 10 tháng 8, 2013

Bệnh viêm gan siêu vi B có chữa khỏi hẳn không?

Bệnh viêm gan siêu vi B có chữa khỏi hẳn không?

Tôi có người nhà bị viêm gan siêu vi B, đã khám và điều trị ở Bệnh Viện 2 năm mà chưa khỏi hẳn, xin Bác sỹ cho biết bệnh có chữa khỏi hẳn được không, cách chữa trị như thế nào? Cảm ơn Bác sỹ. (Sông Văn Chung)

Trả lời:

Viêm gan siêu vi B có khỏi hẳn không?

Các thuốc điều trị viêm gan B mãn tính hiện nay nhằm mục đích làm cho siêu vi B ngưng hoạt động, không sinh sản được (đưa về dạng người lành mang mầm bệnh)và như vậy ngăn chặn và giảm thiểu tối đa biến chứng xơ gan và ung thư gan. Khi ấy thử máu chỉ còn vỏ HBsAg mà không thấy HBV - DNA (HBV - DNA = 0).

Tỉ lệ này đạt được sau một năm điều trị với lamivudine khoảng 39-72%.

Người bệnh vẫn phải được bác sĩ chuyên khoa tại bệnh viện có chuyên khoa viêm gan siêu vi lên kế hoạch điều trị và theo dõi liên tục bởi vì siêu vi B vẫn còn tồn tại trong cơ thể và vẫn có khả năng tái hoạt động gây biến chứng tại gan.

- Rất ít trường hợp cơ thể loại cả vỏ HBsAg tỉ lệ loại trừ hoàn toàn siêu vi B (HBsAg âm tính) khoảng 1% sau một năm điều trị.

Bệnh viêm gan siêu vi B rất đặc biệt vì đa số người bệnh không có triệu chứng. Phần lớn các trường hợp lây từ người mẹ sang con khi sinh nở. Khi siêu vi trùng gan B nhập vào cơ thể đứa trẻ thì virus này sinh sôi nảy nở rất là tự do vì đứa bé không có đủ kháng thể để chống bệnh.

Giai đoạn này được gọi là giai đoạn sống tự do giữa siêu vi trùng gan B và người bệnh, cơ thể bệnh nhân hoàn toàn không đủ khả năng nhận biết hoặc loại trừ siêu vi trùng gan. Vì vậy nên giai đoạn này người bệnh không có triệu chứng gì cả. Cho tới khi mà cơ thể người bệnh đủ sức nhận ra có những kẻ thù đang sống chung với mình thì mới bắt đầu sản xuất ra những kháng thể để từ từ chống lại.

Còn những trường hợp mắc bệnh viêm gan B khi đã trưởng thành, thường từ tuổi dậy thì đến 30. Trong các trường hợp này người bệnh thưòng có những giai đoạn bị vàng da cấp tính hoặc mệt mỏi, kiệt sức, biếng ăn, đau bụng , buồn nôn, da mặt trở nên vàng và nước tiểu có màu vàng đậm như trà đậm. Khi thấy những triệu chứng đó chứng tỏ người bệnh đang mắc siêu vi gan cấp tính.

Đó là lúc diễn ra sự đấu tranh giữa 2 bên: kháng thể và siêu vi trùng để tìm cách chống lại và đẩy virus siêu vi B ra ngoài, gây ra tình trạng hư hoại các tế bào gan, làm phân tích chất dịch trong gan ra ngoài. Những sắc tố màu vàng thấm vào da và được tiết ra ngoài nước tiểu. Giai đoạn đó được gọi là siêu vi gan cấp tính.

Thường khoảng 90% những người bị siêu vi gan B cấp tính lành bệnh sau 1-2 tháng, từ từ bớt vàng da và bệnh nhân được phục hồi. Tuy nhiên, một số sẽ tiếp tục chuyển qua giai đoạn từ cấp tính đến kinh niên.

Đó là trạng thái viêm gan B mãn tính. Lúc này bệnh nhân trở lại ăn uống bình thường không có triệu chứng nhiều, đôi khi chỉ mệt mỏi hơn bình thường đặc biệt vào buổi chiều hay trên da xuất hiện các vết đỏ nổi lên trước ngực hay những vết bầm tím ở chân, đau nhức khớp xương, ăn không ngon …Đó là những triệu chứng thường thấy ở những người bị viêm gan siêu vi B kinh niên.

Tóm lại, bệnh viêm gan siêu vi B phần lớn sẽ không có triệu chứng rõ rệt ngoài trừ trong giai đoạn cấp tính thì có biểu hiện vàng da, ói mửa, đau bụng…

Điều trị viêm gan B

Mục đích điều trị viêm gan B mạn tính là làm sạch vius, cải thiện quá trình viêm và hoại tử ở gan. Hiện nay chúng ta có khá nhiều các loại thuốc đã được nghiên cứu kỹ có kết quả tốt trong việc chữa trị bệnh này. Hiện có 4 loại thuốc đã được công nhận là có hiệu quả trong việc điều trị viêm gan siêu vi B . Đầu tiên là loại thuốc chích Interferon hay còn gọi là Intron A. Thuốc kế tiếp mở một cuộc cách mạng trong việc chữa trị căn bệnh này là loại thuốc uống đơn giản hơn gọi là Lamivudin. Năm năm trở lại đây xuất hiện một loại tốt hơn là Adefovir với tên thương mại là Hepsera. Hai năm gần đây có thêm những loại thuốc mới hơn, hiệu quả mạnh hơn nữa là Entecavir, tên thương mại là Baraclude.

Tuy nhiên, cho tới hôm nay, tất cả những loại thuốc này vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu theo dõi. Vì vậy, lời khuyên của giới chuyên gia là bệnh nhân siêu vi gan B mãn tính nên tiếp tục uống thuốc lâu dài và được theo dõi thường xuyên để xem virus có tái phát hay không. Thời gian chữa bệnh tùy thuộc loại thuốc, phản ứng của bệnh nhân và việc sử dụng thuốc có đều đặn hay không, người bệnh có đủ khả năng tài chính để uống đều thuốc hay không… Cho nên người bệnh cần được thầy thuốc hướng dẫn, theo dõi để biết hiệu quả thuốc và cố gắng uống thuốc lâu dài để tạo điều kiện cho virus bị tiêu diệt một triệt để.

Việc phát hiện qua các triệu chứng như mệt mỏi, ngứa, sốt nhẹ, đau tức vùng gan, nước tiểu sẫm màu… và qua xét nghiệm chứng minh cần được chữa trị kịp thời tránh chuyển sang mạn tính. Các thuốc trên đây thực chất không thể chữa trị được dứt điểm bệnh gan đã mắc mà chỉ có vai trò ngăn chặn và hoặc tái tạo một phần, giảm thiểu sự phá hoại của virus cải thiện các triệu chứng bệnh lý mà thôi. Tốt nhất và trước tiên phải biết giữ gìn cho gan khỏe mạnh.

(Thông tin tư vấn sau đây chỉ mang tính tham khảo - không tự ý chữa bệnh theo thông tin này)

Chúc bạn và gia đình sức khỏe!

Theo : “Từ điển Y Dược trực tuyến” http://www.thuocbietduoc.com.vn

D.H.T
Xem thêm : Triệu chứng viêm gan b, chữa viêm gan b, dieu tri benh viem gan b, chữa bệnh viêm gan b

Thứ Sáu, 9 tháng 8, 2013

Điều trị viêm gan B mãn tính như nào đạt hiệu quả nhất

Điều trị viêm gan B mãn tính như nào đạt kết quả cao?

(VnMedia) -Sử
dụng kết hợp xét nghiệm HBsAg định lượng của Roche với điều trị bệnh viêm gan B bằng Peginterferon alfa-2a là đại diện cho bước tiến bộ lớn trong điều trị viêm gan B mãn tính.


Tổ chức Y tế thế giới cho biết, Việt Nam có khoảng 20% dân số nhiễm virus viêm gan B. Còn theo thống kê của Hiệp hội Nghiên cứu về Kinh tế Được và Tác động Quốc tế (International Society for Pharmacoeconomics and Outcomes Research, viết tắt là ISPOR) cho thấy, viêm gan B đã tạo ra một gánh nặng tài chính đáng kể cho Việt Nam, ước tính khoảng 4,4 tỉ USD vào năm 2008, trong đó chi phí y tế trực tiếp chiếm khoảng 70%.

Nhận định bệnh viêm gan b mãn tính theo các chuyên gia

Vì vậy, theo TS. Severin Schwan, Giám đốc Điều hành F.Hoffmann-La Roche, cần có chiến lược cá nhân hóa trong chăm sóc sức khỏe sẽ nhằm giảm gánh nặng của các bệnh phổ biến ở Việt Nam, trong đó viêm gan B.

TS. Severin Schwan cho biết, việc sử dụng kết hợp xét nghiệm HBsAg định lượng của Roche với việc điều trị bệnh viêm gan B bằng Peginterferon alfa-2a là đại diện cho bước tiến bộ lớn trong điều trị toàn diện bệnh viêm gan B mãn tính. Đây cũng là bằng chứng về cá nhân hóa việc chăm sóc sức khỏe. Bởi vì nó phù hợp cho việc sử dụng đúng phác đồ điều trị đúng lúc cho từng bệnh nhân thích hợp, khác với cách thông thường là áp dụng một phác đồ điều trị cho tất cả bệnh nhân.


Không giống như các thuốc kháng virus đã được sử dụng điều trị bệnh viêm gan B mạn tính với thời gian điều trị không xác định được, thuốc điều trị viêm gan B mạn tính của Roche kích thích hệ thống miễn dịch của bệnh nhân chống lại siêu vi và chỉ sử dụng mỗi tuần một lần trong liệu trình 48 tuần.


Xét nghiệm HBsAg định lượng của Roche cho phép đo lượng HBsAg (một loại protein trên bề mặt của virus viêm gan B), giúp các bác sĩ lâm sàng theo dõi và đánh giá sự đáp ứng với Peginterferon alfa-2a, từ đó có thể tự tin dự đoán mức độ thành công sớm trong điều trị.


Nhiều nghiên cứu đã cho thấy cứ 3 bệnh nhân viêm gan B mãn tính thì có 1 bệnh nhân hồi phục nhờ Peginterferon alfa-2a và có thể chữa khỏi bệnh lâm sàng. Do đó, điều quan trọng với các bác sĩ là xác định bệnh nhân nào đáp ứng với Peginterferon alfa-2a và đảm bảo họ sẽ được hưởng các lợi ích từ phác đồ điều trị có thời hạn, cải thiện đáng kể sức khỏe.

FDA chấp thuận 2 cách thức chính chữa bệnh viêm gan B:

FDA chấp thuận 2 cách thức chính chữa bệnh viêm gan B:


1. Thuốc dieu tri benh viem gan b chích Interferon:

Đây là loại thuốc đã được ứng dụng lâu năm nhất, và cho tới nay vẫn là thuốc có hiệu quả nhất trong việc chữa trị bệnh viêm gan B. Thuốc nầy có tên là Interferon. Trong lúc chữa trị, bệnh nhân tự chích lấy. Mỗi ngày một lần, chích trước khi đi ngủ. Chích khoảng 4 tháng. Hơn 40% bệnh nhân viêm gan B sẽ thuyên giảm hoặc hết bệnh hoàn toàn bằng phương thức chữa bệnh nầy.

Interferon là gì?

Đây là một chất hoá học bào chế từ cơ thể chúng ta trong những trường hợp cảm cúm, nhiễm trùng,v.v...Chất hoá học nầy sẽ giúp cho các bạch huyết cầu tó khả năng tiêu diệt các loại vi trùng và vi khuẩn một cách nhanh chóng hơn, mãnh liệt hơn. Trước khi chất Interferon được ứng dụng trong việc chữa trị bệnh viêm gan, thuốc nầy đã được dùng để chữa một số các loại ung thư khác nhau. Tuy Interferon đã được dùng trong việc chữa trị bệnh viêm gan B và C tại nhiều quốc gia khác nhau trong một thời gian khá lâu với một thành quả tương đối tốt đẹp, thuốc nầy mới chỉ được dùng trên nước Mỹ từ đầu năm 1992. Theo một thống kê gần đây, hiện nay trên toàn thế giới hàng triệu người đang chích thuốc nầy mỗi ngày. Thuốc phải để trong tủ lạnh, nếu đi du lịch, cần phải dự trữ trong những bọc có đá lạnh.

Thứ Ba, 6 tháng 8, 2013

Nếu bạn bị nhiễm virus viêm gan B mãn tính (HBV), bạn không đơn độc.

Nếu bạn bị nhiễm virus viêm gan B mãn tính (HBV), bạn không đơn độc.

 Hôm nay, khoảng một triệu người ở Hoa Kỳ đang bị nhiễm viêm gan b mãn tính với HBV. Đa số những người bị nhiễm bệnh cảm thấy lành mạnh cho toàn bộ cuộc sống của họ và làm không chứng minh bất kỳ bằng chứng về gan liên tục thiệt hại. Những người khác tiến đến mức bệnh nặng hơn. một số người cuối cùng phát triển sẹo gan (xơ gan), suy gan, hoặc ung thư gan. Điều quan trọng là mà bạn chăm sóc bản thân. và bởi vì nó có thể lây lan HBV cho người khác, bạn phải biết làm thế nào để bảo vệ gia đình của bạn,bạn bè, và những người khác từ bệnh này

Làm thế nào bạn có thể chăm sóc của mình khi nhiễm viêm gan b mãn tính

Những người bị nhiễm viêm gan b mãn tính cần theo dõi thường xuyên gan của họ điều kiện để xác định liệu bệnh của họ đang tiến triển, cho dù điều trị là cần thiết, hay ung thư gan đang phát triển.
Hãy chắc chắn rằng bạn làm như sau:

 Gặp bác sĩ để đánh giá của bạn tình trạng gan của một hoặc hai lần một năm.
Xét nghiệm máu nhất định cần phải được thực hiện định kỳ để theo dõi gan của bạn sức khỏe. Thảo luận với bác sĩ của bạn nếu bạn là một ứng cử viên cho thuốc kháng virus.
Những loại thuốc này được trao cho một số những người bị bệnh viêm gan b mãn tính.
 Thảo luận với bác sĩ của bạn về việc siêu âm định kỳ.
alpha-fetoprotein xét nghiệm máu, hoặc các nghiên cứu khác để đảm bảo không có bằng chứng của một phát triển ung thư gan. Bác sĩ có thể đề nghị lịch trình khác nhau cho siêu âm và xét nghiệm máu tùy thuộc vào bệnh nhân tuổi, giới tính, dân tộc, độ tuổi mà các nhiễm trùng ban đầu đã được mua lại, gia đình lịch sử, tình trạng HBeAg, và men gan.
Thường, siêu âm và xét nghiệm máu đề nghị mỗi sáu đến 12 tháng.
 Xem xét lại với bác sĩ của bạn tất cả các loại thuốc bạn dùng. Thậm chí một số "quá thecounter" thuốc này có thể làm tổn thương bạn gan.
Nếu bạn đang mang thai, hãy cho bác sĩ của bạn mà bạn bị nhiễm HBV mạn tính.
Điều quan trọng là em bé của bạn được cung cấp một tiêm globulin miễn dịch viêm gan B (HBIG) và bắt đầu trên các bệnh viêm gan B loạt vắc-xin trong vòng 12 giờ sau sinh.
 Tránh đồ uống có cồn. rượu có thể gây tổn hại gan của bạn.

Thứ Tư, 10 tháng 7, 2013

Viêm gan B mãn tính ở trẻ em có nên điều trị?

Nhiễm virus viêm gan B mãn tính ở trẻ em có nên điều trị?


Nhiễm virus viêm gan B mãn tính mắc phải trong thời kỳ chu sinh hoặc trong những năm tháng đầu đời thường kết hợp với bệnh gan nhẹ trong suốt thời thơ ấu và niên thiếu. Các theo dõi lâm sàng cho thấy tiến triển đến bệnh nặng có thể xảy ra trong cuộc sống trưởng thành với một tỷ lệ không nhỏ.

Lý do của điều trị bệnh viêm gan B mãn tính ở trẻ em là phòng ngừa các biến chứng ở tương lai, điều đó cần thiết hơn là sự cải thiện của bệnh gan hiện tại.


Tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh - Ảnh minh họa.

Quá trình nhiễm viêm gan b mãn tính ở trẻ em


Hầu hết trẻ sơ sinh khi sinh ra tại các nước phát triển đều được tiêm phòng vắc-xin ngừa viêm gan siêu vi B nên tỷ lệ nhiễm HBV đã giảm đáng kể.

Những trẻ em bị nhiễm HBV là những đứa trẻ không được chủng ngừa đầy đủ hoặc bị phơi nhiễm trước khi chủng ngừa.

Khoảng 90% trẻ em bị nhiễm bệnh trong thời kỳ sơ sinh và 25 - 50% số trẻ em bị nhiễm bệnh trong thời thơ ấu (trước 5 tuổi) sẽ phát triển thành mạn tính. Chỉ có 5 -10% những người bị nhiễm HBV trong độ tuổi thiếu niên hoặc tuổi trưởng thành mới dẫn đến mạn tính.

Mặc dù hầu hết trẻ em bị nhiễm viêm gan B mãn tính trong suốt thời thơ ấu đều không có triệu chứng và biến chứng bị mắc bệnh gan nặng cũng ít khi xảy ra. Tuy nhiên, khi đến tuổi trưởng thành thì những biến chứng nghiêm trọng rất có nguy cơ xảy đến bao gồm cả xơ gan và ung thư tế bào gan.

Khi nhiễm HBV mà kháng nguyên bề mặt (HbsAg) tồn tại trong máu bệnh nhân trên 6 tháng thì được coi là mạn tính, nó được đặc trưng bởi 4 giai đoạn miễn dịch của bệnh.

- Giai đoạn 1: HBsAg và HbeAg được phát hiện.
HBV DNA < 100.000 copies /ml. Men gan (ALT, AST) nằm trong giới hạn bình thường. Không có dấu hiệu viêm gan và xơ gan hoặc có rất nhẹ.

 - Giai đoạn 2: HBsAg và HbeAg vẫn tồn tại.
 HBV DNA < 100.000 copies/ml. Men gan (ALT,AST) tăng liên tục. Có thể tiến triển viêm gan và xơ gan.

 - Giai đoạn 3: HBsAg vẫn hiện diện. 
 HBeAg biến mất, xuất hiện anti-Hbe. HBV DNA > 10.000 copies/ml hoặc không phát hiện.
Men gan (ALT, AST) bình thường.
Không có dấu hiệu viêm gan, dấu hiệu xơ gan sẽ thoái lui.

- Giai đoạn 4: HBsAg vẫn hiện diện.
HBeAg vẫn còn âm tính và anti-Hbe vẫn dương tính.
HBV DNA < 10.000 copies/ml.
Men gan (ALT, AST) bình thường hoặc tăng.
Viêm gan thể tấn công có khả năng dẫn đến xơ gan.

Trường hợp nào thì nên điều trị viêm gan b mãn tính?

Trẻ em được xác định có nhiễm viêm gan b mãn tính yêu cầu đặt ra là phải giám sát thường xuyên đối với tiến triển của bệnh bao gồm: khám lâm sàng và đánh giá các xét nghiệm huyết thanh của ALT, AFP, HBsAg, HBeAg, anti-HBe và DNA HBV.

Ngoài ra, một bảng xét nghiệm đầy đủ chức năng gan và tiểu cầu cần được kiểm tra định kỳ. Tăng tỷ lệ của AST trên ALT thường là một dấu hiệu của chứng xơ hóa ngày càng tăng, đặc biệt là nếu chỉ số AST trở nên lớn hơn ALT. Khả năng một đứa trẻ bị nhiễm HBV mãn tính mà AST < ALT có nguy cơ xơ gan là đáng kể và để củng cố sự đánh giá này có thể làm thêm sinh thiết gan. Tuy nhiên, AST< ALT cũng có thể được thấy thoáng qua ở trẻ em gần đây tiêu thụ rượu hoặc sau khi hoạt động thể chất mạnh mẽ, và các khả năng khác cần phải được loại trừ trước khi thực hiện một tìm kiếm các xơ hóa tiến triển do HBV. Giảm tiểu cầu có thể là một dấu hiệu sớm của lách to do tăng áp lực tĩnh mạch cửa trong bệnh xơ gan.

Chỉ số men gan (ALT) trong huyết thanh tăng nói lên mức độ hoại tử của tế bào gan, tức là sự tổn thương của gan. Ở người lớn, chỉ số ALT trên giới hạn bình thường cho nam giới là <30 data-blogger-escaped-40="" data-blogger-escaped-a="" data-blogger-escaped-alt="" data-blogger-escaped-br="" data-blogger-escaped-c="" data-blogger-escaped-ch="" data-blogger-escaped-cho="" data-blogger-escaped-chu="" data-blogger-escaped-d="" data-blogger-escaped-em="" data-blogger-escaped-h="" data-blogger-escaped-ho="" data-blogger-escaped-i="" data-blogger-escaped-iu="" data-blogger-escaped-kh="" data-blogger-escaped-l="" data-blogger-escaped-m="" data-blogger-escaped-n="" data-blogger-escaped-ng="" data-blogger-escaped-nghi="" data-blogger-escaped-nh="" data-blogger-escaped-p="" data-blogger-escaped-ph="" data-blogger-escaped-s="" data-blogger-escaped-t="" data-blogger-escaped-th="" data-blogger-escaped-thay="" data-blogger-escaped-theo="" data-blogger-escaped-thi="" data-blogger-escaped-ti="" data-blogger-escaped-tr="" data-blogger-escaped-trong="" data-blogger-escaped-tu="" data-blogger-escaped-u="" data-blogger-escaped-uln="" data-blogger-escaped-v="" data-blogger-escaped-x="" data-blogger-escaped-xem="" data-blogger-escaped-y="">
Trẻ em với men gan ALT bình thường

Trong việc điều trị trẻ em nhiễm virus viêm gan b mãn tính thì việc xác định những bệnh nhân không cần điều trị cũng quan trọng như xác định những bệnh nhân cần được điều trị.

Mức ALT bình thường được đặc trưng của giai đoạn 1 (xem quá trình nhiễm HBV ở trẻ em). Như đã nói ở trên, đa số các trẻ em bị nhiễm HBV chu sinh vẫn còn trong giai đoạn 1 trong suốt thời thơ ấu và thường cho đến tuổi trưởng thành. Thời gian dài nhất của giai đoạn này thường thấy ở những người bị nhiễm HBV genotype C (HBV có 8 genotype từ A đến H) và tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh HbeAg ở trẻ em bị nhiễm HBV genotype C là rất thấp. Những trẻ em này vẫn luôn cho HBeAg (+) với HBV DNA cao khoảng 100.000 copies/ml và có thể cao hơn nữa. Tuy nhiên, không có hoạt động đáp ứng miễn dịch gây ra bệnh và ALT duy trì ở mức bình thường. Công bố dữ liệu lâm sàng hỗ trợ điều trị trẻ em trong giai đoạn này rất hạn chế.

Trẻ em với men gan ALT tăng cao liên tục

Mức ALT huyết thanh cao liên tục được đặc trưng của giai đoạn 2 của bệnh.

Mức ALT huyết thanh tăng cao là một dấu hiệu cho biết sự hoại tử tổn thương tế bào gan. Trẻ em có mức ALT tăng cao liên tục. Cụ thể một đứa trẻ có mức ALT huyết thanh cao hơn 1,5 lần ULN phòng xét nghiệm hoặc lớn hơn 60 IU/L (tức là, 1.5 x 40 IU/L) thì những đứa trẻ này phải được tiếp tục đánh giá lượng HBV DNA và mức độ mô học của gan để xem xét việc dieu tri benh viem gan b thích hợp.

Nếu mức ALT huyết thanh thấp hơn mức nói trên thì phải theo dõi hơn 2 lần trong ít nhất 6 tháng đối với bệnh nhân HBeAg dương tính và phải theo dõi hơn 3 lần trong ít nhất 12 tháng đối với bệnh nhân HbeAg âm tính.

Lý do để theo dõi mức ALT huyết thanh cao liên tục trong ít nhất 6 tháng ở bệnh nhân có HBeAg dương tính là để tránh điều trị một đứa trẻ trong quá trình tự phát HBeAg chuyển đổi huyết thanh và bệnh sẽ cải thiện mà không cần điều trị.

Những trường hợp đặc biệt sau đây cần phải điều trị lâu dài

- Nhanh chóng suy giảm chức năng gan.

- Xơ gan (còn bù hoặc mất bù).

- Viêm cầu thận do nhiễm HBV.

- Nhiễm  viem gan B tái phát sau ghép gan.

- Sự hiện diện của các chủng virút (HBV/HIV, HBV/HCV, HBV/HDV).

- Trẻ em có tiền sử gia đình bị ung thư tế bào gan.

- Phụ nữ mang thai có lượng virút cao (< 20.000.000 IU/ml) trong quý 3.


Theo Sức khỏe và đời sống
Tác giả bài viết : ThS. BS. Nguyễn Đức Thành